Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngành dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
12:00 23/11/2015
Theo số liệu điều tra Doanh nghiệp và điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, năm 2014 toàn tỉnh có 11.097 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó số lượng cơ sở cá thể kinh doanh dịch vụ ăn uống là 11.038 cơ sở, chiếm 99,47%.
CPI quý I năm nay có tốc độ tăng thấp nhất trong 10 năm gần đây
12:00 26/03/2015
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 năm 2015 phản ánh diễn biến theo xu hướng giá nhiều hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán Ất Mùi, phù hợp với quy luật tiêu dùng những năm trước đây.CPI tháng 3 năm 2015 giảm 0,30% so với tháng 2 năm 2015; so với cùng kỳ năm trước tăng 2,05%; so với tháng 12 năm trước tăng 1,22%; CPI quý I năm 2015 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,03%; so với quý trước tăng 1,21%.
Thực trạng tỷ số giới tính khi sinh tỉnh Quảng Ngãi qua điều tra thống kê hàng năm
12:00 27/01/2015
Công tác DS-KHHGĐ đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế-xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống người dân, cải thiện tình trạng sinh sản, sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, nâng cao chất lượng dân số. Tuy nhiên, cả nước cũng như ở tỉnh Quảng Ngãi đang đối mặt với thách thức đó là: mất cân bằng giới tính khi sinh đang ở mức báo động. Tỉnh Quảng Ngãi mất cân bằng giới tính khi sinh đang ở mức cao, xảy ra ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh.
Thực trạng lực lượng lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
12:00 22/01/2015
Trong năm 2013, cả tỉnh có 88.340 người, tương ứng với 12,1% đã được đào tạo đang tham gia làm việc trên tổng số 730.661 người đang làm việc. Biểu 1 cho thấy có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giữa nam và nữ mức chênh lệch 4,4%. (nam là 14,5% và nữ là 10,1%). Tương tự vậy, cũng có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn, mức chênh lệch này là 22,5% (thành thị là 25,9% và nông thôn là 10,1%).
Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi
12:00 10/12/2014
Đến năm 2013 dân số trung bình của tỉnh Quảng Ngãi là 1.236.250 người. Toàn tỉnh có khoảng 324.000 hộ gia đình, bình quân 3.75 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có chiếm 14,62% và dân số nông thôn chiếm 85,38%. Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,7%, nam chiếm 49,3%; phân theo độ tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 88,51%, chỉ tiêu này cho thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dưới 15 tuổi chiếm 25,55%, đây là lực lượng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh.
Đời sống nông dân hiện nay - Nhìn nhận và suy ngẫm
12:00 25/11/2014
Xét ở nhiều mặt cho thấy, những năm gần đây đời sống vật chất, tinh thần người dân ở khu vực nông thôn đã có những bước tiến.Thời sự gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng đề cập nhiều đến đời sống, thu nhập của người nông dân Việt Nam, vấn đề nông dân bỏ ruộng, di cư ra đô thị, xuất khẩu lao động.... cho thấy sự quan tâm của xã hội đối với khu vực nông thôn ngày một nhiều.
Mô hình hóa thu nhập của hộ làm công và lao động làm công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
12:00 15/08/2014
Kinh tế càng phát triển thì cơ hội có việc làm càng rộng mở đối với người lao động, làm cho số người làm công ăn lương tăng, hình thành nên những hộ chuyên làm công. Theo kết quả Khảo sát mức sống dân cư năm 2010, thu nhập của hộ làm công ăn lương đạt 61065,0 ngàn đồng/năm, cao hơn 36,7% so với mức bình quân chung. Bài viết sau sẽ xây dựng mô hình thu nhập của hộ làm công và người làm công ăn lương thông qua sử dụng mô hình hồi quy bội với dạng hàm được chọn là hàm hàm sản xuất Cobb-Douglas. Trước hết, hộ làm công trong bài viết được hiểu là hộ có thành viên trong gia đình làm công ăn lương nhưng không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.- Mô hình hóa thu nhập của lao động làm côngĐể mô hình hóa mối liên hệ giữa thu nhập của hộ (TN) với các nhân tố ảnh hưởng, tác giả chọn các nhân tố cơ bản để thực hiện hồi quy là: Số người làm công (LD), thời gian làm việc (TG) và trình độ học vấn (thời gian đi học) của lao động làm công (HV).