Truy cập nội dung luôn

So sánh giữa Thu nhập bình quân đầu người và GRDP bình quân đầu người

04/04/2023 15:16    2441

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân và giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và cũng là mục tiêu phấn đấu của Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương các cấp. Điều đó đã được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng xuyên suốt qua nhiều thời kỳ và trong nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, dự án về xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống cho người dân như: Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Nông thôn mới; Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, trong đó có Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ… Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX (nhiệm kỳ 2020 – 2025) đã xác định mục tiêu tổng quát: “Phấn đấu đến năm 2025, Quảng Ngãi trở thành tỉnh phát triển khá của vùng miền Trung; tạo tiền đề để đến năm 2030, trở thành tỉnh phát triển khá, có thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng mức bình quân của cả nước”.

Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu nội dung các chỉ tiêu liên quan như: Thu nhập bình quân đầu người; GRDP bình quân đầu người và giữa chúng có sự giống nhau và khác nhau như thế nào.

Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng phản ánh “mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của Nhân dân, xóa đói, giảm nghèo. Thu nhập bình quân đầu người được tính toán trên cơ sở cuộc khảo sát mức sống dân cư hộ gia đình do Tổng cục Thống kê triển khai điều tra định kỳ.

Để tính được chỉ tiêu này, trước hết phải tính được thu nhập của hộ dân cư. Thu nhập của hộ dân cư là toàn bộ số tiền và giá trị của hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ dân cư và các thành viên của hộ nhận được trong 1 thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.

* Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.

Thu nhập của hộ bao gồm:

+ Thu từ tiền công, tiền lương;

+ Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);

+ Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);

+ Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm ...

Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh...

Hiện nay chỉ tiêu này được quy định như sau: Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng (Tổng cục Thống kê công bố theo quy định, từ kết quả điều tra Khảo sát mức sống dân cư) được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu bình quân của hộ và chia cho 12 tháng.

Công thức tính:

Muốn tính Thu nhập bình quân đầu người 1 năm ta lấy thu nhập bình quân đầu người 1 tháng nhân với 12 tháng.

 Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP/người) là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm của một địa phương. GRDP/người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian và so sánh giữa các địa phương.

Công thức tính:

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các đơn vị thường trú trong nền kinh tế của một địa phương trong một thời kỳ nhất định, Nói cách khác, GRDP là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên địa bàn tỉnh trong một khoảng thời gian nhất định (quý, 6 tháng, 9 tháng và năm). GRDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một địa phương.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành kinh tế cộng với thuế sản phẩm, trừ đi trợ cấp sản phẩm.

Công thức tính

Trong đó:

Giá trị tăng thêm bao gồm các yếu tố:

+ Thu của người lao động từ SX, KD bằng tổng thù lao bằng tiền và hiện vật mà đơn vị SX, KD phải trả cho người lao động. Thu nhập của người lao động từ sản xuất bao gồm tiền lương thực nhận (bằng tiền và hiện vật) và BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đơn vị sản xuất nộp thay cho người lao động.

+ Khấu hao tài sản cố định phản ánh giá trị của TSCĐ đã tiêu dùng trong quá trình sản xuất.

+ Thặng dư/ Thu nhập hỗn hợp là thu nhập từ sản xuất của đơn vị sản xuất.

Thu nhập hỗn hợp phản ánh thu nhập của cơ sở SXKD cá thể và hộ gia đình, do không hạch toán riêng được tiền lương, tiền công và lợi nhuận từ sản xuất.

Sự khác nhau giữa chỉ tiêu Thu nhập bình quân đầu người và GRDP bình quân đầu người:

Từ nội hàm của 2 chỉ tiêu Thu nhập bình quân đầu người và GRDP bình quân đầu người, giữa 2 chỉ tiêu trên có một yếu tố trùng nhau là Thu nhập của người lao động (thu từ sản xuất). Tuy nhiên, trong Thu nhập bình quân đầu người không bao gồm thuế sản xuất (thu của Nhà nước) và khấu hao tài sản cố định, thặng dư sản xuất (thu của doanh nghiệp), nhưng Thu nhập bình quân đầu người lại bao gồm cả phần thu nhập từ sở hữu và thu chuyển nhượng hiện hành.

Mối quan hệ giữa Thu nhập bình quân đầu người và GRDP bình quân đầu người được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

đồ biểu thị mối quan hệ giữa TNBQ đầu người và GRDP bình quân đầu người

Theo Niên giám Thống kê năm 2021 của Tổng cục Thống kê, GDP bình quân đầu người cả nước năm 2021 theo giá hiện hành là 86,08 triệu đồng/người/năm; còn thu nhập bình quân đầu người cả nước là 50,46 triệu đồng/người/năm. Như vậy, thu nhập bình quân đầu người năm 2021 cả nước chỉ bằng 58,62% so với GDP bình quân đầu người. Tỷ lệ này cũng thay đổi qua từng năm và từng địa phương. Ví dụ năm 2020, tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người cả nước bằng 61,87% so với GDP bình quân đầu người; năm 2021 là 58,62%.   

Đối với từng địa phương, tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người và GRDP bình quân đầu người cũng có sự chênh lệch nhau qua từng năm. Ví dụ: Tỉnh Quảng Ngãi năm 2020 tỷ lệ này là 54,67%, còn năm 2021 tỷ lệ này là 49,61%. Tỷ lệ này cũng có sự chênh lệch nhau giữa các địa phương trong cùng một năm tuỳ thuộc vào tỷ lệ phân phối trong GRDP cũng như thu nhập sở hữu và thu chuyển nhượng hiện hành của người dân. Ví dụ: Trong năm 2021, tỷ lệ tương ứng của các tỉnh, thành phố như sau: TP.Đà Nẵng 69,92%; tỉnh Quảng Nam 64,45%; tỉnh Quảng Ngãi 49,61%; tỉnh Bình Định 65,87%; tỉnh Phú Yên 76,96%; tỉnh Khánh Hòa 61,94%.

          Đối với tỉnh Quảng Ngãi, GRDP bình quân đầu người năm 2021 theo giá hiện hành đạt 78,28 triệu đồng/người/năm, bằng 90,94% so với bình quân cả nước (GDP bình quân theo giá hiện hành năm 2021 cả nước đạt 86,08 triệu đồng/người/năm). Trong khi đó, thu nhập bình quân đầu người năm 2021 của tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạt 38,63 triệu đồng/người/năm, bằng 76,55% so với bình quân cả nước (thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2021 của cả nước đạt 50,46 triệu đồng/người/năm). Như vậy, thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Quảng Ngãi khá thấp so với bình quân cả nước, do đó tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh qua các năm vẫn còn rất cao so với các tỉnh trong vùng, chênh lệch thu nhập người dân giữa vùng nông thôn, miền núi với đô thị ngày càng có xu hướng gia tăng. Trong năm 2021, cả nước chỉ có 15 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn so với mức thu nhập bình quân cả nước; 48 tỉnh, thành phố còn lại có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn so với mức thu nhập bình quân cả nước. 

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 1238

Tổng số lượt xem: 476798

Bản quyền © 2024 thuộc Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi | Cổng thông tin điện tử Quảng Ngãi

Chịu trách nhiệm nội dung: Võ Thành Nhân - Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi.

Điện thoại: 0255.3822862. Email: quangngai@gso.gov.vn.

Địa chỉ: 19 Hai Bà Trưng, phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

ipv6 ready