Truy cập nội dung luôn

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 8 năm 2015

28/08/2015 12:00    842

Tình hình kinh tế-xã hội trong nước 8 tháng đầu năm 2015 tiếp tục đạt kết quả tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Tín dụng đối với nền kinh tế tăng đều từ đầu năm. Trong tỉnh, Tỉnh ủy và UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp bám sát và triển khai thực hiện kịp thời Nghị quyết phiên họp thường kỳ 6 tháng đầu năm 2015 của Chính phủ, các nội dung chỉ đạo Bộ, ngành Trung ương; Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 20/7/2015 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05/01/2015, Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 15/01/2015 và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về các nhiệm vụ trong 6 tháng cuối năm. Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 04/02/2015 về việc đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Đại hội thi đua yêu nước tỉnh lần thứ VI và các ngày lễ lớn trong năm 2015... Tỉnh đã tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; chỉ đạo khẩn trương hoàn chỉnh Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp và đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm, nhất là hạ tầng giao thông. Trong lĩnh vực xã hội, Tỉnh cũng đã tập trung triển khai nhiều biện pháp về phát triển y tế, giáo dục, văn hóa, an sinh xã hội, môi trường...Tình hình kinh tế - xã hội 8 tháng đầu năm tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được kết quả như sau:

Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi tháng 8 năm 2015 I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ  1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng tập trung chỉ đạo sản xuất vụ hè thu năm 2015 đạt hiệu quả. Kiểm tra đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, tập trung tiếp tục phát triển đội tàu thuyền có công suất lớn để đánh bắt xa bờ và phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần nghề cá để cung cấp hậu cần cho ngư dân trên biển. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

 1.1. Nông nghiệp  1.1.1Trồng trọt

Nhiệm vụ trọng tâm của trồng trọt trong tháng là chăm sóc lúa hè thu;  chăm sóc và thu hoạch ngô, các loại cây rau đậu, cây công nghiệp ngắn ngày và thu hoạch trà lúa sớm.
Lúa hè thu gieo sạ được 33.741,9 ha, tăng 2,6% (847,5 ha) so với cùng vụ năm 2014. Diện tích lúa tăng, một phần do diện tích bị nắng hạn không gieo sạ được ít hơn vụ hè thu 2014, một phần do tổ chức đo đạc lại đất đai theo dự án VLAP (Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai) ở huyện Ba Tơ (diện tích tăng so với đo đạc trước đó khoảng trên 710 ha).
Hiện nay, trà lúa gieo sạ trước ngày 20/5/2015 đang ở giai đoạn làm đòng đến chắc xanh – chín. Tính đến ngày 15 tháng 8, ước tính có khoảng 747 ha lúa sớm đã thu hoạch, bằng 30% cùng kỳ năm 2014 (do gieo sạ muộn hơn). Trà lúa chính vụ đang ở giai đoạn trổ bông - chắc xanh, trà muộn đang ở giai đoạn đứng cái - làm đòng.
Vụ hè thu này, giống lúa sử dụng chủ yếu là trung và ngắn ngày như VTNA2, ĐV108, KDđ/b, PC6, Q5, Thiên ưu 8,... Trên đồng ruộng xuất hiện các đối tượng sâu, bệnh gây hại như: chuột, rầy nâu - rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh chết cây, bệnh thối đen lem lép hạt…; trong đó các đối tượng phát sinh gây hại nặng trên lúa giai đoạn làm đòng - chắc xanh gồm: chuột, rầy nâu - rầy lưng trắng, bệnh khô vằn với tổng diện tích nhiễm nặng 504 ha (chuột 41,5 ha, rầy nâu - rầy lưng trắng 172,5 ha, bệnh khô vằn 290 ha).
Do các đối tượng gây hại nhiều và ảnh hưởng nặng hơn năm trước nên năng suất lúa hè thu ước đạt 56,8 tạ/ha, giảm 0,3 tạ/ha so với vụ hè thu năm 2014. Sản lượng lúa ước đạt 191,6 ngàn tấn, tăng 2% (3,8 ngàn tấn).
Đến giữa tháng 8, diện tích lúa mùa gieo sạ ước đạt 2.258 ha, tăng 53,6% (788 ha) so với cùng thời điểm năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu do chuyển đất lúa của huyện Sơn Tây từ vụ hè thu sang vụ mùa.
Diện tích ngô vụ hè thu ước đạt 4.456,2 ha, tăng 1,3% (56,1 ha) so với vụ hè thu 2014. Năng suất ước đạt 55,9 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha. Sản lượng ước đạt 24,9 ngàn tấn, tăng 2% (0,5 ngàn tấn).
Tổng diện tích gieo trồng rau, đậu và cây cảnh ước đạt 5.986,2 ha, giảm 0,3% (17 ha) so với vụ hè thu 2014.
Trong đó, diện tích rau ước đạt 4.523,7 ha, giảm 1% (48 ha) so với vụ hè thu 2014; năng suất ước đạt 156,6 tạ/ha, giảm 3,6 tạ/ha (chủ yếu do giảm diện tích và năng suất dưa hấu); sản lượng ước đạt 70,8 ngàn tấn, giảm 3,3% (2,4 ngàn tấn). Diện tích đậu ước đạt 1.443 ha, tăng 1,9% (26,7 ha); năng suất ước đạt 19 tạ/ha, tăng 2 tạ/ha; sản lượng ước đạt 2.739 tấn, tăng 13,8% (333 tấn).

1.1.2. Chăn nuôi

Cuối tháng 7, bệnh cúm gia cầm A/H5 N6 xảy ra tại 01 hộ chăn nuôi ở thôn An Bình, Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa làm chết và tiêu hủy 1.200 con vịt 18 ngày tuổi(chết 115 con, tiêu hủy bắt buộc 1.085 con). Từ đầu tháng 8 đến ngày 15/8, không phát sinh thêm các điểm dịch cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng gia súc, heo tai xanh. Như vậy, tính từ đầu tháng 01/2015 đến nay, bệnh lở mồm long móng gia súc xảy ra tại 26 hộ nuôi ở hai xã Sơn Màu và Sơn Tân của huyện Sơn Tây với 53 con trâu, bò bị nhiễm bệnh (trong đó chết 4 con, số còn lại được điều trị khỏi); bệnh cúm gia cầm xảy ra tại 02 hộ chăn nuôi làm chết và tiêu hủy 2.000 con vịt. Bệnh tai xanh ở lợn không xảy ra.
Trong tháng, các bệnh tụ huyết trùng, tiêu chảy ở trâu bò, bệnh dịch tả, phó thương hàn, tụ huyết trùng ở heo có tăng cao hơn so với tháng trước, nhưng được giám sát và phòng trị kịp thời không để phát sinh thành dịch.
Chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm chính như trâu, bò, gà trong tháng tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển. Chăn nuôi vịt tiếp tục giảm sút do thiếu nơi chăn thả.
Ước tính, tại thời điểm cuối tháng 8, đàn trâu toàn tỉnh đạt 64.850 con, tăng 2,8% (1.764 con) so với cùng thời điểm năm 2014; đàn bò đạt 275.886 con, tăng 0,3% (786 con); đàn lợn đạt 458.990 con, tăng 1,9% (8.470 con); đàn gia cầm đạt 4.315,4 ngàn con, tăng 1,2% (49,9 ngàn con); trong đó, đàn gà đạt 3.427,2 ngàn con, tăng 6,7% (216,7 ngàn con).

1.2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng tập trung trong tháng 8 ước đạt 224 ha, giảm 24,7% so với cùng tháng năm 2014. Việc khai thác lâm sản tập trung vào gỗ rừng trồng (gỗ nguyên liệu giấy), đót... Do nhiều diện tích rừng nguyên liệu giấy đến kỳ thu hoạch, thời tiết thuận lợi, đầu ra tiêu thụ tốt nên sản lượng gỗ khai thác trong tháng đạt khá cao: ước đạt 85.498 m3, tăng 115,3% so với tháng 8 năm 2014. Sản lượng củi khai thác ước đạt 24.120 ste, tăng 31,5%.
Ước tính 8 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng tập trung đạt 3.444 ha, giảm 12,4% so với cùng kỳ năm 2014; sản lượng gỗ khai thác đạt 513.342 m3, tăng 36,3%; sản lượng củi khai thác đạt 166.250 ste, giảm 21,3%.
Trong tháng 8 (tính đến ngày 15), xảy ra 01 vụ cháy rừng (huyện Đức Phổ) với diện tích rừng bị cháy 0,14 ha. Tính từ đầu năm đến giữa tháng 8, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ cháy rừng (huyện Bình Sơn, Ba Tơ, Sơn Tây và Đức Phổ) với tổng diện tích bị cháy 4,3 ha (rừng sản xuất). So với cùng kỳ năm trước, cháy rừng giảm 25 vụ tương ứng với 56 ha.  Ngoài ra, từ đầu năm đến nay, qua kiểm tra, phát hiện 51 vụ phá rừng với diện tích rừng bị phá là 14,7 ha; so với cùng kỳ năm 2014, tăng 26 vụ tương ứng 1,8 ha. Nhìn chung, phá rừng xảy ra chủ yếu do nhu cầu đất làm nương rẫy (12,9 ha) và trồng cây công nghiệp (1,5 ha).
Trong tháng, tổ chức 371 đợt tuần tra, 67 đợt kiểm tra, 54 đợt truy quét, phát hiện 43 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, thu giữ 28 m3 gỗ các loại; 01 xe ô tô, thu nộp ngân sách gần 242 triệu đồng.
Từ đầu năm đến nay, qua tuần tra, kiểm tra, truy quét, phát hiện 259 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; qua đó thu giữ 178,1 m3 gỗ các loại (gỗ tròn 15,3 m3, gỗ xẻ 162,8 m3), thu giữ 5 ô tô, máy kéo, thu nộp ngân sách 2,4 tỷ đồng.

1.3. Thủy sản

Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 18.490 tấn, tăng 6,3% so với tháng 8 năm 2014.
Ước 8 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản đạt 116.381 tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước.

1.3.1. Khai thác

Khai thác vẫn duy trì được nhịp độ phát triển cao nhờ tăng năng lực đánh bắt. Theo số liệu điều tra thủy sản ngày 1/5/2015, toàn tỉnh có 5.499 chiếc tàu đánh bắt thủy sản có động cơ, tăng 4,7%  (246 chiếc) so với cùng thời điểm năm 2014. Tổng công suất tàu thuyền đạt 1.033.178 CV, tăng 22,8%  (192.034 CV). Trong đó, tàu đánh bắt xa bờ có 3.261 chiếc, chiếm 59,3%; đánh bắt gần bờ có 2.238 chiếc, chiếm 40,6%.
Sản lượng khai thác trong tháng 8 ước đạt 18.017 tấn, giảm 8,4% (1.662 tấn) so với tháng 7/2015 và tăng 8,1% (1.344 tấn) so với tháng 8/2014; trong đó, khai thác trên biển 17.692 tấn, khai thác nội địa 55 tấn.
Ước tính 8 tháng, sản lượng khai thác đạt 112.815 tấn, tăng 7,9% (8.251 tấn) so với cùng kỳ năm 2014; trong đó, khai thác trên biển 112.376 tấn, khai thác nội địa 439 tấn.

1.3.2. Nuôi trồng

Thời tiết thuận lợi, người dân thả giống nuôi mạnh nhưng nhìn chung, nuôi tôm vẫn còn gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh. Trong tháng, toàn tỉnh có 2 ha diện tích nuôi tôm bị bệnh phân trắng(huyện Đức Phổ). Tôm bị bệnh có thời gian thả nuôi đến 60 ngày tuổi. Nguyên nhân do chất lượng con giống không đảm bảo; môi trường vùng nuôi và ao nuôi bị ô nhiễm; ý thức của người dân trong công tác phòng chống dịch bệnh chưa tốt; kết hợp với điều kiện thời tiết nắng nóng, xuất hiện nhiều cơn mưa lớn trong thời gian qua làm cho yếu tố môi trường ao nuôi biến đổi lớn, tôm nhiễm bệnh chết.
Tổng diện tích đang thả nuôi trong tháng đạt 1.052 ha, giảm 14,1% (173 ha) so với tháng 8 năm 2014. Trong đó, diện tích nuôi tôm 335 ha (chủ yếu là tôm thẻ chân trắng), giảm 33,7% (201 ha) so với tháng 8/2014; cá nước ngọt, nước lợ và các loại thủy sản khác (cua, ốc hương…) 717 ha.
Ước 8 tháng, diện tích đang nuôi và đã thu hoạch đạt 1.649 ha, giảm 4,9% (86 ha) so với cùng kỳ năm 2014.
Sản lượng nuôi trồng thu hoạch trong tháng 8 ước đạt 473 tấn, giảm 11% (59 tấn) so với tháng 7/2015 và giảm 34,2% (246 tấn) so với cùng tháng năm 2014; trong đó, sản lượng tôm ước đạt 383 tấn, giảm 3,3% (59 tấn) so với tháng 7 năm 2015 và giảm 63,8% (674 tấn) so với cùng tháng năm 2014. Ước 8 tháng, sản lượng các loại thủy sản nuôi trồng thu hoạch đạt 3.566 tấn, giảm 16,8% (718 tấn ) so với cùng kỳ năm 2014; trong đó tôm đạt 2.796 tấn, giảm 18,4% (631 tấn).
Ngoài tôm và cá nước ngọt, 8 tháng qua còn nuôi 19,4 ha cá chẽm, 17,2 ha cá mú, 10 ha cua. Sản lượng cá chẽm thu hoạch 8 tháng đạt 76 tấn, tăng 66 tấn so với cùng kỳ năm 2014. Cá mú thu hoạch 8 tháng đạt 17 tấn, tăng 29,8% (4 tấn). Cua ước đạt 7 tấn.
Sản xuất giống chưa đáp ứng được nhu cầu nuôi trồng trong tỉnh nên phần lớn con giống được mua từ bên ngoài, không qua kiểm dịch. Trong tháng 8, sản xuất được 8 ngàn con cá giống nước ngọt; sản xuất 0,8 triệu con tôm giống (chân trắng), tăng 12,8%. Ngoài ra, còn sản xuất được 170 ngàn con cua xanh giống. Ước tính 8 tháng, sản xuất được 458 ngàn con cá giống nước ngọt (cá trám cỏ, cá chép, cá mè, cá rô phi đơn tính,…) giảm 4,6% (22 ngàn con) so với cùng kỳ năm 2014; sản xuất 10,4 triệu con tôm giống, giảm 56,7% (14 triệu con) so với cùng kỳ năm 2014; sản xuất được 616 ngàn con cua xanh giống, 7 triệu con giống ốc hương.

2.Sản xuất công nghiệp

Ước tính giá trị sản xuất tháng 8/2015 ước đạt  2.324,1 tỷ đồng (theo giá CĐ 1994), giảm 1,1% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 1.724,3 tỷ đồng, giảm 3,0%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 547,3 tỷ đồng, tăng 4,6%  và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 52,5 tỷ đồng, tăng 7,2%. So với cùng kỳ năm trước thì GTSX tháng này tăng 3,8%.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2015, GTSX công nghiệp đạt 18.030,2 tỷ đồng, tăng 23,3% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân tăng cao chủ yếu do sản lượng sản phẩm lọc hóa dầu tăng hơn 1triệu tấn (năm 2014 có thời gian nghỉ bảo dưỡng máy móc thiết bị dài ngày). Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 13.536,9 tỷ đồng, tăng 28,5%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 4.136,8 tỷ đồng, tăng 10,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 356,6 tỷ đồng, tăng 1,5%.
Trong các sản phẩm công nghiệp chủ yếu, đa số các sản phẩm đều tăng, trong đó nhiều sản phẩm tăng khá so với cùng kỳ 2014 như: Đường RS đạt 136.615 tấn, tăng 23,6%; quần áo may sẵn đạt 6.652 ngàn cái, tăng 24,7%; gạch xây các loại đạt 255.371 ngàn viên, tăng 9,4%; gạch lát đạt 97 ngàn m2, tăng 11,5%; nước ngọt đạt 28.604 ngàn lít, tăng 44,3%; nước khoáng và nước tinh khiết đạt 44.089 ngàn lít, tăng 5,0%; nước máy thương phẩm đạt 7.742 ngàn m3, tăng 10,1%; sữa các loại đạt 164.160 ngàn lít, tăng 37,5%; dăm gỗ nguyên liệu giấy đạt 375.860 tấn, tăng 8,9%; tinh bột mỳ đạt 132.141 tấn, tăng 21,2%; sản phẩm lọc hóa dầu đạt 4.554.039 tấn, tăng 29,0%...
Tuy nhiên, có một số sản phẩm giảm nhẹ là: Bia giảm 8,5%; bánh kẹo các loại giảm 0,7%; đá khai thác các loại giảm 1,2%.

3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ< 3.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng 8/2015 ước đạt 3.180,2 tỷ đồng, giảm 0,18% so với tháng trước. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 202,3 tỷ đồng, tăng 0,48%; kinh tế cá thể đạt 2.320,5 tỷ đồng, giảm 0,29%; kinh tế tư nhân đạt 657,4 tỷ đồng, xấp xỉ tháng trước.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 24.977,3 tỷ đồng, tăng 12,24% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước đạt 1.563,2 tỷ đồng, tăng 10,15%; kinh tế cá thể đạt 18.147 tỷ đồng, tăng 12,16%; kinh tế tư nhân đạt 5.266,9 tỷ đồng, tăng 13,17%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xét theo ngành hoạt động thì hoạt động thương nghiệp đạt 19.050,7 tỷ đồng, tăng 12,35%; hoạt động lưu trú đạt 146,7 tỷ đồng, tăng 26,97%; hoạt động ăn uống đạt 4.223,6 tỷ đồng, tăng 8,3%; hoạt động du lịch lữ hành đạt 4,0 tỷ đồng, tăng 19,27%; hoạt động dịch vụ đạt 1.552,3 tỷ đồng, tăng 21,46%.

3.2. Hoạt động của ngành vận tải:

Trong tháng 8/2015, ngành vận tải tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao công tác quản lý, siết chặt hoạt động kinh doanh vận tải, trong đó chú trọng kiểm soát tốc độ phương tiện thông qua thiết bị giám sát hành trình, chấp hành các quy định về tải trọng phương tiện.
Vận tải hành khách trong tháng 8/2015 ước đạt 391,16 ngàn lượt khách với mức luân chuyển 98.778,23 ngàn lượt khách-km, tăng tương ứng 1,64% và 1,73% so với tháng trước.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2015, vận chuyển hành khách ước đạt 2.863,79 ngàn lượt khách với mức luân chuyển 706.750,23 ngàn lượt khách – km, tăng tương ứng 24,27% và 22,19% so với cùng kỳ năm 2014, bao gồm: Vận tải đường bộ ước đạt 2.735,58 ngàn lượt khách, tăng 26,26% và 702.723,91 ngàn lượt khách – km, tăng 22,28%; đường biển ước đạt 128,21 ngàn lượt khách, tăng 8,81% và 4.026,32 ngàn lượt khách – km, tăng 8,34%.
Vận tải hàng hóa trong tháng 8/2015 ước đạt 765,45 ngàn tấn với mức luân chuyển 122.218,32 ngàn tấn-km, tăng tương ứng 4,04% và 2,71% so với tháng trước.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2015, vận tải hàng hóa ước đạt 5.348,29 ngàn tấn với mức luân chuyển 869.547,1 ngàn tấn-km, tăng tương ứng 27,04% và 21,92% so với cùng kỳ năm 2014, bao gồm: Vận tải đường bộ ước đạt 5.284,88 ngàn tấn, tăng 27,4% và 867.609,87 ngàn tấn – km, tăng 21,95%; đường biển ước đạt 63,41 ngàn tấn, tăng 13,84% và 1.937,23 ngàn tấn – km, tăng 11,25%.
Doanh thu vận tải và các hoạt động dịch vụ vận tải trong tháng 8/2015 ước đạt 198,5 tỷ đồng, tăng 2,27% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2015, doanh thu vận tải và các hoạt động dịch vụ vận tải ước đạt 1.447,5 tỷ đồng, tăng 19,41% so với cùng kỳ năm 2014, bao gồm: Vận tải hành khách ước đạt 437,2 tỷ đồng, tăng 23,18%; vận tải hàng hóa ước đạt 736,5 tỷ đồng, tăng 26,06%; hoạt động kho bãi và hỗ trợ vận tải ước đạt 273,8 tỷ đồng, tăng 0,28%.

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1. Chỉ số giá        

Trong tháng, giá xăng dầu được điều chỉnh giảm 02 lần vào ngày 20/7/2015 và 4/8/2015, đồng thời học sinh chuẩn bị cho năm học 2015-2016 đã có tác động tới chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số giá tiêu dung (CPI) tháng 8/2015 giảm 0,08% so với tháng trước. Trong tháng có 07/13 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng là nhóm lương thực tăng 0,56%; nhóm thực phẩm tăng 0,11%; nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,05%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép đều tăng 0,01%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; nhóm giáo dục tăng 0,08%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,32%. Có 03/13 nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm là nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,25%; nhóm giao thông giảm 1,96%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,08%. Còn lại 03/13 nhóm hàng hóa và dịch vụ không tăng không giảm là nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông.                            
Chỉ số giá tháng 8/2015 tăng 1,86% so với tháng 8/2014 và tăng 1,76% so với tháng 12 năm 2014; chỉ số giá bình quân 8 tháng đầu năm so với bình quân cùng kỳ năm trước tăng 2,04%.
Chỉ số giá vàng tháng 8/2015 giảm 4,59% so với tháng trước; giảm 5,21% so với tháng 12/2014 và giảm 11,77% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 8/2015 tăng 0,14% so với tháng trước; tăng 2,23% so với tháng 12/2014 và tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2014.

2. Đầu tư, xây dựng 

Trong tháng điều kiện thời tiết thuận lợi cho công tác thi công xây lắp. UBND tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị quản lý chặt chẽ hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư công, chú trọng công tác quyết toán và trả nợ dự án hoàn thành; không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của Luật đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ xây dựng và giải ngân vốn đầu tư khi có khối lượng hoàn thành. Tiếp tục tập trung thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn trên địa bàn như: Dự án VSIP; Quốc lộ 1A, Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi; đường ven biển Dung Quất – Sa Huỳnh… Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý trong tháng ước đạt 182,8 tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước đạt 178,7 tỷ đồng, tăng 1,3%; vốn vay đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 1,3%; vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước đạt 1,5 tỷ đồng, tăng 3,7%.
Ước tính 8 tháng đầu năm, thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý đạt 1.216,5 tỷ đồng, tăng 5,7% so cùng kỳ năm 2014. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước đạt 1.188,8 tỷ đồng, tăng 5,7%; vốn vay đạt 17,5 tỷ đồng, tăng 5,8%; vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước đạt 10,2 tỷ đồng, tăng 1,4%.

3. Hoạt động xuất- nhập khẩu  

Kim ngạch xuất khẩu trong tháng ước đạt 22.520 ngàn USD, giảm 42,72% so với tháng trước. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 5.580 ngàn USD, giảm 0,27%; kinh tế tư nhân đạt 12.132 ngàn USD, tăng 5,19%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4.808 ngàn USD, giảm 78,33%. So với cùng kỳ năm trước thì kim ngạch xuất khẩu tháng này chỉ bằng 24,44%.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 254.722 ngàn USD, giảm 44,63% so với  cùng kỳ 2014. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 39.384 ngàn USD, giảm 54,7%; kinh tế tư nhân ước đạt 124.107 ngàn USD, tăng 1,64%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 91.231 ngàn USD, giảm 63,65%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: Hàng thủy sản đạt 8.364 ngàn USD, tăng 1,14%; tinh bột mỳ đạt 52.766 ngàn USD, tăng 74,64%; thực phẩm chế biến khác đạt 2.538 ngàn USD, tăng 0,71%; hàng dệt may đạt 15.179 ngàn USD, tăng 4,02%; sản phẩm bằng gỗ đạt 2.833 ngàn USD, tăng 0,18%; máy móc thiết bị đạt 71.894 ngàn USD, giảm 70,54%; dầu FO đạt 29.849 ngàn USD, giảm 54,3%; dăm gỗ đạt 58.620 ngàn USD, giảm 13,32%.
Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 11.937 ngàn USD, bằng 14,55% tháng trước và giảm 29,29% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2015, kim ngạch nhập khẩu đạt 201.121 ngàn USD, giảm 48,53% so với cùng kỳ 2014. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 99.713 ngàn USD, giảm 65,36%; kinh tế tư nhân đạt 28.878 ngàn USD, tăng 63,93%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 72.530 ngàn USD, giảm 14,96%. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: dầu thô đạt 85.586 ngàn USD, giảm 68,64%; vải may mặc đạt 11.795 ngàn USD, tăng 21,59%; phụ liệu hàng may mặc đạt 7.232 ngàn USD, giảm 33,07%; sắt thép đạt 22.820 ngàn USD, giảm 63,31%; máy móc thiết bị đạt 55.143 ngàn USD, tăng 127,46%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 4.313 ngàn USD, giảm 20,1%; đậu tương đạt 2.921 ngàn USD, tăng 57,81%; hóa chất đạt 1.696 ngàn USD, tăng 32,71%; hàng hóa khác đạt 8.874 ngàn USD, tăng 711,89%.

III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC.

1. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Công tác khám chữa bệnh, dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; phòng, chống dịch bệnh …được chú trọng.
Nhờ chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, giám sát chặt chẽ ca bệnh nên từ đâu năm đến nay, không có dịch bệnh lớn và nguy hiểm xảy ra, không có tử vong do các bệnh dịch nguy hiểm.
- Công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm:
+ Trong tháng không xảy ra NĐTP.
+ Thực hiện 177 mẫu giám sát mối nguy kết quả: tỉnh 09/17 mẫu đạt (8 mẫu nhiễm: 01 mẫu thức ăn chín nhiễm E.coli; 03 mẫu đá viên nhiễm Coliforms; 04 mẫu nước uống đóng chai nhiễm P.aeruginosa); huyện 145/160 mẫu đạt (15 mẫu nhiễm: 11 mẫu nhiễm mẫu độ sạch bát đĩa, 3 mẫu ôi khét dầu mỡ, 01 mẫu hàn the. Tại các huyện: Tư Nghĩa, Sơn Tịnh, TP. Quảng Ngãi, Trà Bồng).
- Công tác phòng, chống HIV/AIDS:
+ Cấp phát 200 tạp chí AIDS & cộng đồng tuyên truyền về Phòng chống HIV/AIDS cho các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Bệnh nhân AIDS mới đưa vào điều trị trong tháng 05 cas, nâng tổng số bệnh nhân AIDS đang được điều trị là 176 cas (đạt 75,8% chỉ tiêu).
+ Tư vấn xét nghiệm tự nguyện: 1.934 cas.
+ Xét nghiệm khác: XN TCD4 là: 15 cas; 24 xét nghiệm khác theo dõi điều trị cho bệnh nhân.
-Tình hình dịch bệnh khác:
+ Bệnh Chân-tay-miệng: Từ ngày1/7 đến ngày 31/7/2015 số ca mắc: 17 ca,  chết 0. Trong đó: TP Quảng Ngãi 11, Tư Nghĩa 4, Đức Phổ 1, Lý Sơn 1. Chết 0.
+ Viêm não vi rút: 10 ca, chết 0.
+ Thủy đậu: 8 ca, chết 0.
+ Quai bị: 63 ca, chết 0.
+ Liệt mềm cấp: 63 ca, chết 0.
+ Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân: Không phát hiện trường hợp bệnh mới hoặc tái phát.
- Công tác kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm:
Trong tháng đã kiểm nghiệm 129 mẫu thuốc (Mẫu kiểm tra 64, mẫu gửi đến 65), gồm 409 thử nghiệm. Số mẫu phân loại: 64, Số mẫu không phân loại: 65. Kết quả: 56 mẫu đạt (87,5%), 8 mẫu không đạt (12,5%).

2. Hoạt động phát thanh – truyền hình

Trong tháng, các địa phương trên địa bàn tỉnh tập trung tuyên truyền, phản ánh các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng quan trọng diễn ra trên địa bàn.
- Tập trung phản ánh kết quả nổi bật về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII (2010 – 2015); kết quả thực hiện nghị quyết TW4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” gắn với tập trung tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX theo hướng dẫn của TW, của Tỉnh ủy, của Ban tuyên giáo.
- Tuyên truyền việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chuyên đề năm 2015 “trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”; tuyên truyền việc quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương lần thứ XI (khóa XI); tuyên truyền Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Ngãi lần thứ VI (2015 – 2020); kỳ họp thứ 16, HĐND tỉnh khóa XI.
- Tuyên truyền các cấp, ngành, địa phương triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2015 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ; Nghị quyết số 26/2014/NQ-HĐND ngày 16/12/2014 của HĐND tỉnh khóa XI; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 và Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 20/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015.
- Tuyên truyền việc thực hiện Chỉ thị 21/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác cải cách thủ tục hành chính, về chỉ số PCI, PAPI của tỉnh; tiếp tục tuyên truyền Chỉ thị 17-CT/TU ngày 16/11/2012 của Tỉnh ủy và Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 7/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định “Một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính” của tỉnh Quảng Ngãi tại các Sở, ban ngành ở tỉnh và các địa phương…
- Tuyên truyền công tác chỉ đạo sản xuất vụ hè thu 2015; công tác phòng tránh, ứng phó với thiên tai, bão lũ; tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi đợt I năm 2015 (15/7-15/8/2015); công tác quản lý, bảo vệ phòng chống cháy rừng; tuyên truyền cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt, nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương; về công tác an toàn thực phẩm…

3. Tình hình tai nạn giao thông

Tính từ 16/7/2015 đến 15/8/2015, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ TNGT, chết 14 người, bị thương 07 người. Trong đó, TNGT đường bộ xảy ra 12 vụ, chết 12 người, bị thương 07 người, thiệt hại tài sản khoảng 90 triệu đồng; TNGT đường sắt xảy ra 02 vụ, chết 02 người, không có người bị thương; TNGT đường thủy nội địa không xảy ra.
+ So với tháng 7/2015: TNGT đường bộ: giảm 01 vụ, giảm 06 người chết, giảm 06 người bị thương; TNGT đường sắt: tăng 02 vụ, tăng 02 người chết, không có người bị thương (không tăng, không giảm); TNGT đường thủy nội địa: không xảy ra (không tăng, không giảm).
+ So với tháng 8/2014: TNGT đường bộ: giảm 01 vụ, tăng 01 người chết, giảm 07 người bị thương; TNGT đường sắt: tăng 01 vụ, tăng 01 người chết, không có người bị thương; TNGT đường thủy nội địa: không xảy ra (không tăng, không giảm).
Va chạm giao thông đường bộ: xảy ra 46 vụ, bị thương 47 người; thiệt hại khaongr 55 triệu đồng. So với tháng 7/2015: tăng 27 vụ, 18 người bị thương; so với tháng 8/2014: giảm 08 vụ, giảm 20 người bị thương.
Va chạm giao thông đường sắt, đường thủy: không xảy ra (không tăng, không giảm so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước).

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 1330

Tổng số lượt xem: 479747

Bản quyền © 2024 thuộc Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi | Cổng thông tin điện tử Quảng Ngãi

Chịu trách nhiệm nội dung: Võ Thành Nhân - Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi.

Điện thoại: 0255.3822862. Email: quangngai@gso.gov.vn.

Địa chỉ: 19 Hai Bà Trưng, phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

ipv6 ready