Truy cập nội dung luôn

Tin Kinh tế - Xã hội Tình hình kinh tế-xã hội tháng 6 năm 2017

22/06/2017 12:00    544

Kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2017 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, tốc độ phục hồi kinh tế chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những bất ổn về chính trị, xung đột khu vực, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, diễn biến phức tạp trên Biển Đông, ảnh hưởng đến môi trường hòa bình, ổn định và phát triển. Sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới và chiều hướng bảo hộ sẽ ảnh hưởng nhiều mặt tới phát triển kinh tế đất nước. Trong khi đó, ở trong tỉnh, thu hút đầu tư chưa có nhiều chuyển biến, sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; tiêu thụ nông sản của người nông dân gặp nhiều khó khăn; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường.

​Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 với mục tiêu tổng quát là: “Năm 2017 là năm then chốt trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, là năm “Đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và khởi nghiệp”. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tạo điều kiện, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp; đẩy mạnh xã hội hoá, khơi thông, huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội”.    Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2017 đạt được kết quả như sau:
1. Tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 69.142,6 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), bằng 95,5% so cùng kỳ năm 2016, đạt 48,4% KH năm; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 6.853,12 tỷ đồng, tăng 4,1% so cùng kỳ năm trước, đạt 49,6% KH năm; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 52.629,07 tỷ đồng, giảm 7,7% so cùng kỳ năm trước, đạt 48,5% KH năm; khu vực dịch vụ đạt 9.660,4 tỷ đồng, tăng 10,3%, đạt 47,5% KH năm. 
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm duy trì mức tăng khá. Tổng giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt 6.853,12 tỷ đồng (theo giá SS 2010), tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2016 và đạt 49,6% KH năm. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 3.923,05 tỷ đồng, tăng 2,2%; lâm nghiệp đạt 409,38 tỷ đồng, tăng 6,0%; thuỷ sản đạt 2.520,69 tỷ đồng, tăng 6,9%.
    2.1. Nông nghiệp
    Ước tính GTSX nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2017 đạt 3.923,05 tỷ đồng, tăng 2,2%, đạt 47,0% KH năm; trong đó, trồng trọt đạt 2.287,25 tỷ đồng, tăng 6,7%, đạt 48,9 KH năm; chăn nuôi đạt 1.463,4 tỷ đồng, giảm 4,4%, đạt 44,8% KH năm.
    a) Trồng trọt
Tổng diện tích cây hàng năm vụ đông xuân năm 2017 đạt 60.230 ha, tăng 1,1% (661 ha) so với vụ đông xuân năm 2016.
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt vụ đông xuân đạt 43.550 ha, giảm 0,4% (176 ha) so với cùng vụ năm 2016. Trong đó, diện tích gieo trồng lúa đạt 38.872 ha, giảm 0,6% (218 ha); diện tích ngô đạt 4.677,6 ha, tăng 0,9% (42,2 ha). Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 254.874 tấn, tăng 8,1% (19.060 tấn).
- Cây lúa: Lúa đông xuân gieo sạ được 38.872 ha, giảm 0,6% (218 ha) so với vụ đông xuân năm 2016; năng xuất đạt 58,7 tạ/ha, tăng 5,1 tạ/ha; sản lượng đạt 228.150 tấn, tăng 9,0% (18.793 tấn) so với cùng vụ năm trước.
Diện tích lúa giảm, một phần do một số chân đất ngập nước không gieo sạ được, một phần do thu hồi đất phục vụ cho việc quy hoạch xây dựng đường giao thông, công trình công cộng, và do chuyển đổi sang trồng các loại cây khác. 
Giống lúa chủ yếu sử dụng trong vụ đông xuân này là ĐH815-6, ĐV 108, KD đột biến, HT1…
Tuy có những khó khăn do thời tiết gây ra owr đầu vụ, nhưng nhờ phấn đấu khắc phục, sâu bệnh ít nên năng suất lúa ước đạt 58,7 tạ/ha, tăng 5,1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm 2016. Đây là mức tăng cao, tuy nhiên nguyên nhân là do vụ đông xuân năm 2016 bị mất mùa (có năng suất thấp nhất kể từ năm 2012); so với vụ đông xuân năm 2015, mức năng suất này chỉ đạt xấp xỉ.
Diện tích giảm nhưng nhờ năng xuất tăng nên sản lượng lúa đạt 228.150 tấn, tăng 9% (18.793 tấn) so với vụ đông xuân năm 2016.
    Vụ đông xuân này toàn tỉnh triển khai xây dựng được 59 cánh đồng lớn với tổng diện tích 1.453,9 ha. Nhìn chung, năng suất lúa ở các cánh đồng mẫu lớn đều đạt cao hơn năng suất bình quân.
- Cây ngô: Diện tích ngô vụ đông xuân đạt 4.677,6 ha, tăng 0,9% (42,2 ha) so với vụ đông xuân năm 2016. Năng suất ngô ước đạt 57,1 tạ/ha, xấp xỉ vụ đông xuân năm 2016. Sản lượng ước đạt 26.723 tấn, tăng 1,0% (266 tấn).
- Cây rau, đậu các loại:
Đầu năm, thời tiết diễn biến bất thường, không thuận lợi cho việc canh tác và sinh trưởng của cây trồng (mưa kéo dài, nhiều chân đất bị ngập hoặc giữ nước nên tiến độ gieo trồng các loại cây vụ đông xuân chậm hơn cùng kỳ năm trước). Tuy nhiên, nhờ tranh thủ canh tác ngay khi điều kiện cho phép, diện tích gieo trồng rau, đậu vẫn giữ được sự phát triển. Tổng diện tích gieo trồng rau, đậu và cây cảnh đạt 7.970 ha, tăng 1,5% (118 ha) so với vụ đông xuân năm 2016.
 + Rau các loại: Diện tích rau đạt 6.319,7 ha, tăng 2,8% (173,7 ha) so với vụ đông xuân năm 2016. Nhìn chung, diện tích rau tăng chủ yếu do tăng diện tích bầu, bí, hành củ và một vài loại rau lấy quả khác. Năng suất rau ước đạt 158,8 tạ/ha, tăng 3,4 tạ/ha. Sản lượng rau ước đạt 100.326 tấn, tăng 5,1% (4.845 tấn). Trong đó, rau lấy lá có 3.303,8 ha, tăng 0,7% (24 ha); năng suất đạt 130,5 ha, xấp xỉ vụ đông xuân năm 2016; sản lượng đạt 43.107 tấn, tăng 0,6%. Rau lấy quả đạt 2.478,2 ha, tăng 4,4% (105,1 ha); năng suất đạt 211,8 tạ/ha, tăng 2,4 tạ/ha; sản lượng đạt 524.500 tấn, tăng 5,7% (2.817 ngàn tấn). Rau lấy củ, rễ, thân đạt 509 ha, tăng 8,8% (41,3 ha); năng suất đạt 84,8 tạ/ha, tăng 29,6 tạ/ha (do tăng diện tích các loại cây có trọng lượng sản phẩm thu hoạch lớn); sản lượng đạt 4.317 tấn, tăng 167,2% (1.735 tấn).
+ Đậu các loại: Diện tích các loại đậu đạt 1.650,7 ha, giảm 3,3% (56 ha) so với vụ đông xuân năm 2016; năng suất ước đạt 20,2 tạ/ha, xấp xỉ vụ đông xuân năm trước; sản lượng ước đạt 3.342 tấn, giảm 2,8% (97 tấn).
- Cây lạc: Diện tích gieo trồng đạt 4.087,5 ha, tăng 2,4% so với vụ đông xuân năm 2016. Năng suất đạt 21,5 tạ/ha, giảm 1,2 tạ/ha so vụ đông xuân năm trước. Sản lượng đạt 8.790 tấn, bằng 96,8% so vụ đông xuân năm trước.
Chăn nuôi gặp khó khăn nhất định do dịch bệnh (gia cầm), giá thu mua (lợn, bò) và nguồn thức ăn (trâu bò) nên không tạo được sự chuyển biến rõ rệt trong phát triển, mở rộng.
b) Chăn nuôi
Chăn nuôi trong 6 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn do giá thu mua lợn, bò hơi giảm, trong đó giá lợn hơi giảm mạnh, người chăn nuôi không có lãi. Theo kết quả điều tra thời điểm ngày 01/4/2017, đàn trâu toàn tỉnh đạt 68.551 con, tăng 2,4% so với cùng thời điểm năm 2016; đàn bò đạt 277.521 con, giảm 1,1%; đàn lợn đạt 422.067 con, giảm 7,6%; đàn gia cầm đạt 4.721,6 ngàn con, tăng 6,8%.
Đàn lợn giảm là do trong thời gian cuối năm 2016 và trong quý I năm 2017, giá thịt lợn hơi giảm sâu làm ảnh hưởng đến thu nhập của người nuôi, hạn chế thả nuôi lại sau xuất chuồng và tăng đàn. Giá thịt lợn hơi giảm nhưng giá thịt trên thị trường không giảm, nên mức độ tiêu thụ không tăng. Giá thịt lợn hơi giảm, người nuôi chuyển hướng sang nuôi lợn nái nhằm xuất bán ra ngoài tỉnh. Trong điều kiện tiêu thụ khó khăn trên phạm vi cả nước, việc chuyển mục đích nuôi này ẩn chứa nhiều rủi ro trong tương lai nếu tình trạng ứ đọng thịt lợn hơi kéo dài.
2.2. Lâm nghiệp
Ước tính GTSX lâm nghiệp 6 tháng đầu năm 2017 đạt 409,38 tỷ đồng, tăng 6,0%, đạt 50,3% KH năm.
 Trong 6 tháng đầu năm, diện tích trồng rừng mới tập trung ước đạt 4.386 ha, tăng 10,0% so cùng kỳ năm 2016; khoanh nuôi tái sinh rừng ước đạt 1.159 ha, tăng 5,3%; khai thác gỗ ước đạt 428.314 ngàn m3, tăng 1,3%; trong đó, gỗ rừng trồng khai thác đạt 422.589 m3, đạt 49,5% KH năm, tăng 1,3% so cùng kỳ năm trước.
Tính từ đầu năm đến giữa tháng 5, toàn tỉnh phát hiện 121 vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Riêng phá rừng, phát rừng có 11 vụ với tổng diện tích rừng bị phá, phát là 6,27 ha, giảm 7 vụ tương ứng với 2,07 ha so với cùng kỳ năm 2016; trong đó, diện tích rừng phòng hộ (tự nhiên) bị phá là 2,18 ha; diện tích rừng sản xuất (rừng trồng) là 4,09 ha. Tất cả các vụ phá rừng đều nhằm mục đích lấy đất làm nương rẫy (6 vụ) và trồng cây công nghiệp (5 vụ). Qua đó, thu giữ 34,96 m3 gỗ tròn và 94,16 m3 gỗ xẻ, 205 kg than hầm; thu nộp ngân sách Nhà nước gần 678,7 triệu đồng.
2.3. Thủy sản
Ước tính GTSX thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2017 đạt 2.520,69 tỷ đồng, tăng 6,9%, đạt 54,3% KH năm. Hoạt động thuỷ sản vẫn giữ ổn định nhờ thời tiết tốt, dịch bệnh tôm nuôi không xảy ra. Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 85.233 tấn, đạt 44,6% KH năm, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khai thác đạt 83.036 tấn, tăng 3,7% và đạt 45,0% KH năm; nuôi trồng đạt 2.197 tấn, đạt 33,0% KH năm, giảm 13,9% so cùng kỳ năm trước, trong đó tôm nuôi đạt 1.539 tấn, đạt 34,2% KH năm, giảm 4,6% so cùng kỳ năm trước.
a)    Khai thác
Khai thác vẫn duy trì được nhịp độ phát triển nhờ tăng năng lực đánh bắt theo xu hướng giảm tàu công suất nhỏ, tăng tàu công suất lớn. Theo số liệu điều tra thủy sản ngày 1/5/2017, toàn tỉnh có 5.192 chiếc tàu đánh bắt thủy sản có động cơ, giảm 2,6% (136 chiếc) so với cùng thời điểm năm 2016 (ngày 01/5/2016 có 5.328 chiếc, giảm 3,1% tương ứng với 171 chiếc so với cùng thời điểm năm 2015). Tổng công suất tàu thuyền đạt 1.267.333 CV, tăng 13,2%  (147.674 CV).
Ước tính 6 tháng đầu năm, sản lượng khai thác đạt 83.036 tấn, tăng 3,7% so cùng kỳ năm trước; trong đó, khai thác trên biển đạt 82.739 tấn, tăng 3,9% ; khai thác nội địa đạt 297 tấn, giảm 27,0%.
b) Nuôi trồng
Diện tích nuôi trồng thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 1.376,6 ha, đạt 96,8% KH năm, giảm 0,3% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng nuôi trồng 6 tháng đầu năm ước đạt 2.197 tấn, giảm 13,9% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó, sản lượng tôm nuôi tôm ước đạt 1.539 tấn, giảm 4,6%.
3. Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm ước đạt 49.355,55 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), giảm 8,4% so cùng kỳ năm trước và đạt 49,6% KH năm. Trong đó, kinh tế Nhà nước đạt 40.663,56 tỷ đồng, giảm 11,0% so với cùng kỳ năm 2016; kinh tế ngoài nhà nước đạt 7.141,84 tỷ đồng, tăng 16,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.550,15 tỷ đồng, tăng 3,6%.
Giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 2017 ước giảm mạnh do Nhà máy lọc dầu Dung Quất có kế hoạch bảo dưỡng tổng thể lần 3, dự kiến bắt đầu vào ngày 5/6/2017 và kéo dài 52 ngày.
Một số sản phẩm công nghiệp dự kiến tăng khá so 6 tháng cùng kỳ năm trước như: thuỷ sản đạt 5.117 tấn, tăng 10,5%, đạt 48,7% KH năm; đường RS đạt 130.928 tấn, tăng 18,9% (riêng trên địa bàn tỉnh đạt 11.310 tấn, giảm 26,9%); quần áo may sẵn đạt 6.215 ngàn cái, tăng 7,6%, đạt 42,9 KH năm; gạch xây đạt 212.040 ngàn viên, tăng 7,3%, đạt 47,1% KH năm; phân bón đạt 21.416 tấn, tăng 7,1%, đạt 55,6% KH năm; bánh kẹo các loại đạt 6.403 ngàn tấn, tăng 6.771 ngàn tấn, tăng 5,7%, đạt 46,4% KH năm; rượu trắng đạt 3.527 ngàn lít, tăng 23,8%; sữa các loại đạt 127.435 ngàn lít, tăng 12,0% (trong đó trên địa bàn tỉnh đạt 48.368 ngàn lít, giảm 10,5%); dăm gỗ nguyên liệu giấy đạt 309.954 tấn, tăng 4,9%, đạt 50% KH năm; điện sản xuất đạt 321,21 triệu kwh, tăng 141,9%, đạt 53,5 KH năm; điện thương phẩm đạt 459,06 triệu kwh, tăng 8,6%, đạt 45,9% KH năm. Một số sản phẩm đạt thấp so cùng kỳ năm trước như: bia đạt 87.184 ngàn lít, giảm 4,7%, đạt 49,3% KH năm; nước ngọt 20.760 ngàn lít, giảm 15,8%; tinh bột mì đạt 138.160 tấn, giảm 2,8% (riêng trên địa bàn tỉnh đạt 25.781 tấn, giảm 15,5%); sản phẩm lọc hoá dầu đạt 2.970.216 tấn, giảm 12,5%, đạt 50,3% KH năm.   
4. Đầu tư, xây dựng 
                Thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 8.920,76 tỷ đồng, tăng 8,2%, đạt 42,5% KH năm. Bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.437,98 tỷ đồng, giảm 9,1%, trong đó: vốn ngân sách nhà nước 2.217,9 tỷ đồng, tăng 8,7% (Trung ương quản lý: 751,17 tỷ đồng, địa phương quản lý: 1.466,74 đồng); vốn trái phiếu Chính phủ đạt 202,0 tỷ đồng, giảm 64,5%; vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước đạt 786,47 tỷ đồng; Vốn ngoài nhà nước ước đạt 4.968,2 tỷ đồng, tăng 32,4% so cùng kỳ năm trước; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 514,58 tỷ đồng, giảm 17,4% so cùng kỳ năm trước.
    5. Thương mại, giá cả
    5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm ước đạt 22.695,4 tỷ đồng, tăng 12,32% so với cùng kỳ 2016, đạt 49,44% KH năm; trong đó kinh tế nhà nước đạt 1.314,84 tỷ đồng, tăng 14,72%; kinh tế cá thể đạt 16.455,42 tỷ đồng, tăng 12,05%; kinh tế tư nhân đạt 4.907,12 tỷ đồng, tăng 12,22%.
    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xét theo ngành hoạt động thì hoạt động thương nghiệp đạt 16.815,91 tỷ đồng, tăng 11,25%; hoạt động lưu trú đạt 139,57 tỷ đồng, tăng 22,69%; hoạt động ăn uống đạt 4.193,68 tỷ đồng, tăng 15,68%; hoạt động du lịch lữ hành đạt 3,94 tỷ đồng, tăng 16,02%; hoạt động dịch vụ đạt 1.542,32 tỷ đồng, tăng 13,53%.
    5.2. Chỉ số giá       
    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2017 tăng 0,03% so với tháng trước; giảm 0,04% so với tháng 12/2016; tăng 6,74% so cùng kỳ năm trước; CPI bình quân 5 tháng đầu năm tăng 7,52%.
    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tương đối ổn định, không có biến động lớn. Trong 11 nhóm hàng hoá và dịch vụ chủ yếu, 7 nhóm có chỉ số giá tháng 5 tăng so tháng trước, gồm: đồ uống và thuốc lá tăng 0,22%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,58%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,48%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,90%. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ còn lại có chỉ số giá giảm gồm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03% (lương thực giảm 0,54%; thực phẩm giảm 0,04%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,13%); may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,47%; giao thông giảm 0,39%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%; giáo dục giảm 0,07%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06%;
Chỉ số giá vàng tháng 5/2017 giảm 0,14% so với tháng trước; tăng 3,39% so với tháng 12/2016; tăng 3,30% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 5 tháng tăng 6,59%. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2017 giảm 0,04% so với tháng trước; tăng 0,12% so với tháng 12/2016; tăng 1,92% so với cùng kỳ năm 2016; bình quân 5 tháng tăng 1,63%.
    6. Hoạt động vận tải  (không kể vận tải đường sắt)
Trong 6 tháng dầu năm, ngành Giao thông Vận tải tỉnh đã triển khai kịp thời, nghiêm túc các quy định của Chính phủ, Bộ GTVT về công tác quản lý vận tải trên địa bàn, nhất là thực hiện Đề án “Đổi mới quản lý vận tải đường bộ theo hướng hiện đại, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông” của Bộ GTVT; tổ chức tốt công tác vận chuyển khách trong dịp Lế, Tết; điều chỉnh mạng lưới tuyến vận tải khách bằng xe buýt, bổ sung phương tiện vận tải khách bằng xe taxi,... do đó hoạt động vận tải thời gian qua đáp ứng được nhu cầu của xã hội, chất lượng dịch vụ vận tải tiếp tục được cải thiện theo hướng nâng cao chất lượng, được nhân dân trong tỉnh đồng tình ủng hộ.
Vận chuyển hành khách 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 2.795,2 ngàn lượt khách với mức luân chuyển 642.491,1 ngàn lượt khách-km, tăng tương ứng 19,74% và 16,20% so với cùng kỳ 2016, trong đó vận tải đường bộ đạt 2.672,5 ngàn lượt khách với mức luân chuyển 638.803,8 ngàn lượt khách-km, tăng tương ứng 20,53% và 16,27% so cùng kỳ năm trước; vận tải đường biển đạt 122,7 ngàn tlượt khách với mức luân chuyển 3.687,3 ngàn lượt khách-km, tăng tương ứng 4,76% và 4,49% so cùng kỳ năm trước.
 Vận chuyển hàng hóa 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 4.927,7 ngàn tấn với mức luân chuyển 790.731,6 ngàn tấn-km, tăng tương ứng 13,29% và 12,19% so với cùng kỳ 2016, trong đó vận tải đường bộ đạt 4.870,1 ngàn tấn với mức luân chuyển 788.999,5 ngàn tấn-km, tăng tương ứng 13,24% và 12,18% so cùng kỳ 2016; vận tải đường biển đạt 57,7 ngàn tấn với mức luân chuyển 1.732,1 ngàn tấn-km, tăng tương ứng 17,65% và 17,13% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải và các hoạt động dịch vụ vận tải 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1.341,5 tỷ đồng, đạt 51,28% KH năm, tăng 11,48% so với cùng kỳ 2016. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách đạt 401,29 tỷ đồng, tăng 17,48%; vận tải hàng hóa đạt 659,75 tỷ đồng, tăng 10,93%; kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 280,48 tỷ đồng, tăng 5,05%.
    7. Một số tình hình xã hội:
7.1. Y tế
Ngành Y tế đã triển khai các biện pháp phòng ngừa, giám sát chặt chẽ ca bệnh nên từ đâu năm đến nay, không có dịch bệnh lớn và nguy hiểm xảy ra, không có tử vong do các bệnh dịch nguy hiểm. Chủ động tham mưu củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch các cấp; thành lập các đội cơ động phòng chống dịch; xây dựng kế hoạch phòng chống dịch.
Từ đầu năm đến nay, tình hình các bệnh truyền nhiễm ổn định, giảm số ca mắc so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân ổn định, không có bệnh nhân mắc mới và tái phát. Từ tháng 4/2016 sốt xuất huyết đang có xu hướng giảm rõ rệt.
Về các Chương trình mục tiêu quốc gia y tế, Ngành đã chủ động giao nhiệm vụ và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện, cơ bản đạt tiến độ, mục tiêu, chỉ tiêu các chương trình. Đã chủ động phòng, chống và tích cực điều trị nên tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm giảm so với cùng kỳ năm 2016.
7.2. Giải quyết việc làm
Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã tổ chức 12 phiên giao dịch việc làm, kết quả có trên 30.000 lượt người tham gia khai thác thông tin tại sàn; số lao động được tuyển dụng và tiếp nhận đăng ký qua Sàn giao dịch việc làm là 2.069 người; đăng ký xuất khẩu lao động 339 lao động; đăng ký học nghề qua các cơ sở đào tạo 395 học viện. Giải quyết việc làm cho 19.320 lao động. Xuất khẩu lao động 610 người, trong đó số lao động theo Quyết định số 71/QĐ-TTg là 16 người. Đã giới thiệu cho 04 lượt doanh nghiệp để tuyển chọn lao động tham gia xuất khẩu lao động. Cấp 120 giấy phép lao động, cấp lại 90 giấy phép lao động; xác nhận lao động nười nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho trên 300 lao động thực hiện công việc vận hành bảo dưỡng tổng thể Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
    7.3. Phát thanh truyền hình
Trong 6 tháng đầu năm, Đài Phát thanh và Truyền hình đã tập trung tuyên truyền, phản ánh các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh quan trọng diễn ra trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015 - 2020, Chương trình hành động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Tuyên truyền việc học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ”...  
Tuyên truyền các hoạt động kỷ niệm 87 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/2/2017) và phản ánh các buổi sinh hoạt chuyên đề nhân kỷ niệm 87 năm Ngày thành lập Đảng với chủ đề “Thực hành phong cách làm việc Hồ Chí Minh” trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền những thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh nhà nhân dịp Tết cổ truyền Đinh Dậu 2017 và kỷ niệm 42 năm Ngày giải phóng tỉnh Quảng Ngãi (24/3/1975 - 24/3/2017), Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2017).
Tiếp tục tuyên truyền công tác cải cách thủ tục hành chính, các chỉ số PCU, PAPI của tỉnh; Đề án sắp xếp việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế theo Nghị định 108/CP của Chính phủ; cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16ngày 14/02/2015 của Chính phủ; công tác phòng chống tham nhũng, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm; việc thực hiện Chỉ thị 17/CT-TU ngày 16/11/2012 của Tỉnh uỷ và Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định Một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi...
Trên đây là một số tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2017, Cục Thống kê Quảng Ngãi kính báo cáo./.

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 1885

Tổng số lượt xem: 478737

Bản quyền © 2024 thuộc Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi | Cổng thông tin điện tử Quảng Ngãi

Chịu trách nhiệm nội dung: Võ Thành Nhân - Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi.

Điện thoại: 0255.3822862. Email: quangngai@gso.gov.vn.

Địa chỉ: 19 Hai Bà Trưng, phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

ipv6 ready