Truy cập nội dung luôn

Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê

11/12/2023 17:44    73

Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê. Đây là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.

Sự cần thiết phải ban hành Thông tư

Trước đây, Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê chưa được ban hành riêng mà được lồng ghép trong Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê (sau đây viết gọn là Thông tư 05). Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê khi đó bao gồm 95 chỉ tiêu thuộc 16 nhóm lĩnh vực; trong đó, có 57 chỉ tiêu ngành Kế hoạch Đầu tư và 38 chỉ tiêu ngành Thống kê.    

            Sau hơn 6 năm triển khai thực hiện cho thấy, việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê đã đáp ứng yêu cầu thông tin thống kê phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp cũng như phục vụ nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới hiện nay, Thông tư 05 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, cụ thể:

            Một là, việc lồng ghép chỉ tiêu của hai ngành (ngành Kế hoạch Đầu tư và ngành Thống kê) vào một hệ thống chỉ tiêu khiến Bộ chỉ tiêu này trở nên cồng kềnh nhưng không phản ánh hết đặc trưng của từng ngành, dẫn đến chưa thể đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành của ngành Kế hoạch và Đầu tư, ngành Thống kê và đối tượng dùng tin. Ngoài ra, phạm vi, đối tượng của 2 ngành này cũng rất rộng và độc lập với nhau.

            Hai là, Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê ban hành theo Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT được xây dựng phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của Luật Thống kê năm 2015. Tuy nhiên, đến nay, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của Luật Thống kê năm 2015 đã thay đổi, cụ thể:

            (i) Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành theo Luật Thống kê 2015 đã được thay thế bằng Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê được Quốc hội thông qua ngày 12/11/2021.

            (ii) Nội dung chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành theo Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 được thay thế bằng Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thống kê 2015: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành phù hợp với sự điều chỉnh, bổ sung của chỉ tiêu thống kê có liên quan trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và đáp ứng yêu cầu quản lý của bộ, ngành”. Do đó, cần phải sửa đổi hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê ban hành theo Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT để phù hợp với quy định của Luật Thống kê hiện hành.

            Ba là, tình hình thực hiện các chỉ tiêu thống kê liên quan đến ngành Thống kê quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, như:

            - Một số chỉ tiêu có phân tổ theo giới tính, độ tuổi của người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khó thu thập do các hợp tác xã không thống kê và báo cáo. Không có sự thống nhất trong việc triển khai thu thập và báo cáo số liệu của một số chỉ tiêu liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

            - Các chỉ tiêu về kết quả thực hiện chính sách của hợp tác xã được báo cáo không đầy đủ, có sự chồng chéo và không phản ánh đúng thực tế vì các chính sách này do nhiều bộ, ngành và cả địa phương triển khai; kinh phí thực hiện từ nhiều nguồn vốn khác nhau.

            - Hiện nay, một số chỉ tiêu có sự thay đổi, điều chỉnh khái niệm, phương pháp tính so với quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT.

            - Một số chỉ tiêu đến hiện tại vẫn không thể thu thập được số liệu, không còn nhiều ý nghĩa, nên được xem xét lược bỏ.

            - Phân công thực hiện một số chỉ tiêu chưa đúng với chức năng, nhiệm vụ được giao.

            Bốn là, mặc dù ngành Thống kê cung cấp rất nhiều chỉ tiêu phục vụ hoạt động thống kê, đáp ứng nhu cầu của người dùng tin, nhưng trong Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT mới chỉ quy định 38 chỉ tiêu, dẫn đến không phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.

            Đặc biệt, Thông tư 05 còn thiếu các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành chung của ngành Thống kê như: Số lượng công chức, viên chức ngành thống kê; Số lượng công chức, viên chức thống kê được khen thưởng; Số lượt công chức, viên chức thống kê được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê; Số cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thống kê; Số lượng giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về ngành Thống kê….

            Như vậy, để đảm bảo thống nhất giữa hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác cũng như đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê cần phải sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.

            Một số nội dung chính Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT quy định Hệ thống chỉ tiêu ngành Thống kê (Thông tư 06)

            Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê nhằm phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê. Hệ thống chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc: Do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê; Bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp, chồng chéo với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiện hành khác của Việt Nam; Bảo đảm tính khả thi về nguồn số liệu và nguồn lực thực hiện.

            Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê bao gồm: Danh mục chỉ tiêu và nội dung của chỉ tiêu. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm: Số thứ tự; Mã số; Nhóm/tên chỉ tiêu. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê, gồm: Khái niệm, phương pháp tính; Phân tổ chủ yếu; Kỳ công bố; Nguồn số liệu; Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.

            Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm 09 nhóm, 58 chỉ tiêu, cụ thể: Nhóm 01. Dân số, lao động, việc làm: 07 chỉ tiêu; Nhóm 02. Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, vốn đầu tư: 09 chỉ tiêu; Nhóm 03. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: 11 chỉ tiêu; Nhóm 04. Giáo dục: 03 chỉ tiêu; Nhóm 05. Y tế và chăm sóc sức khỏe: 03 chỉ tiêu; Nhóm 06. Văn hóa, thể thao và du lịch: 02 chỉ tiêu; Nhóm 07. Mức sống dân cư: 06 chỉ tiêu; Nhóm 08. Đặc điểm chung của xã: 04 chỉ tiêu; Nhóm 09. Nhóm chỉ tiêu phục vụ quản lý, điều hành của ngành thống kê: 13 chỉ tiêu.

            So với danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê theo Thông tư 05, danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê theo Thông tư 06 có một số thay đổi như sau:

            (i) Giữ nguyên tên: 20 chỉ tiêu (tuy nhiên chỉ giữ nguyên về tên chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu của 20 chỉ tiêu này đều đã được sửa đổi ở các mục: Khái niệm, phương pháp tính; Phân tổ chủ yếu; Kỳ công bố; Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp).

            (ii) Sửa đổi tên: 02 chỉ tiêu.

Bảng 1. Sửa tên các chỉ tiêu

(iii) Bỏ: 16 chỉ tiêu thống kê do không còn phù hợp với thực tế, không bảo đảm tính khả thi hoặc đã có trong nội dung của các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác.

Bảng 2. Các chỉ tiêu đề xuất bỏ

(iv) Bổ sung: 36 chỉ tiêu phục vụ quản lý, điều hành chung của ngành Thống kê và các chỉ tiêu phục vụ hoạt động thống kê về lĩnh vực môi trường; lao động, việc làm; nông, lâm nghiệp và thủy sản...

Bảng 3. Các chỉ tiêu bổ sung trong Thông tư số 06

          Bên cạnh đó, Thông tư đã quy định tối đa những chỉ tiêu có thể phân tổ theo giới tính, hoặc các chỉ tiêu về bình đẳng giới để bảo đảm có số liệu theo giới tính của các lĩnh vực giúp hoạch định chính sách bình đẳng giới trong các lĩnh vực đó.

Bảng 4. Các chỉ tiêu có phân tổ theo giới tính, hoặc liên quan đến bình đẳng giới

          Tổ chức thực hiện Thông tư

          Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.

          Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.

          Đáng lưu ý, Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê không làm phát sinh thêm thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

                                       Nguồn: Tạp chí con số & sự kiện

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 1198

Tổng số lượt xem: 476419

Bản quyền © 2024 thuộc Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi | Cổng thông tin điện tử Quảng Ngãi

Chịu trách nhiệm nội dung: Võ Thành Nhân - Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi.

Điện thoại: 0255.3822862. Email: quangngai@gso.gov.vn.

Địa chỉ: 19 Hai Bà Trưng, phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

ipv6 ready