Cơ sở pháp lý và phương pháp biên soạn chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP/GRDP ở Việt Nam
31/12/2024 15:30 47
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đánh dấu sự phát triển vượt bậc trong việc sử dụng dữ liệu và công nghệ vào toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Xu hướng số hóa nền kinh tế và các hoạt động xã hội đang diễn ra rất nhanh ở nhiều quốc gia. Kinh tế số đã trở thành một bộ phận đóng góp ngày càng quan trọng trong tổng sản phẩm của các quốc gia. Ở Việt Nam, để đánh giá và đo lường giá trị đóng góp của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước (GDP) và tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh/ thành phố (GRDP), Tổng cục Thống kê đã nghiên cứu tài liệu của các tổ chức quốc tế và xây dựng phương pháp tính chỉ tiêu này phù hợp với lý luận chung của Tài khoản quốc gia và thực tế nguồn thông tin hiện có của Việt Nam.
Trước hết, về mặt pháp lý, chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước” lần đầu tiên được quy định trong Luật sửa đổi bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu Thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021 (chỉ tiêu số 0517). Ngày 31/12/2021, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT về Quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số, trong đó có chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước” (chỉ tiêu số 0101). Ngày 07/11/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, trong đó có nêu cụ thể nội dung chỉ tiêu này. Ở quy mô cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, trong đó quy định về chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn” (chỉ tiêu số T0507).
Nhìn chung, liên quan đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số, các Nghị định, Quyết định và Thông tư nói trên đã quy định chi tiết về: (1) Khái niệm, phương pháp tính; (2) Phân tổ chủ yếu; (3) Kỳ công bố; (4) Nguồn số liệu và (5) Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp đối với hai chỉ tiêu trên. Chi tiết khái niệm và phương pháp tính theo các quy định như sau:
“Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trong nước trong kỳ báo cáo”.
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số bao gồm:
- Kinh tế số ICT là hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số; các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung, cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng.
Kinh tế số bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ sau: hạ tầng số, nền tảng số và ứng dụng số:
+ Hạ tầng số là hạ tầng kỹ thuật vật lý (hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin) để truyền đưa thông tin số, dữ liệu số và để cung cấp dịch vụ nền tảng số, dịch vụ ứng dụng số, như dịch vụ viễn thông cố định, dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet,...
+ Nền tảng số là dịch vụ được phát triển dựa trên hạ tầng số nhằm tạo ra môi trường cho dịch vụ ứng dụng số, như dịch vụ sàn thương mại điện tử hàng hóa (Shopee, Sendo, Amazon, Alibaba,..), sàn giao dịch chứng khoán, dịch vụ mạng xã hội (Zalo, Facebook, Youtube, Tik Tok, Chotot ...), các ứng dụng trên nền tảng di động để cung cấp dịch vụ (Grab, Bee...).
+ Ứng dụng số là các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin nói chung - được phát triển, vận hành dựa trên hạ tầng số hoặc nền tảng số để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dựa vào đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- các quy định hiện nay, Tổng cục Thống kê được phân công chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố chỉ tiêu này.
Về phương pháp biên soạn, để đo lường chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP/GRDP, Tổng cục Thống kê đã nghiên cứu tài liệu hướng dẫn của các tổ chức quốc tế như Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và nghiên cứu của Bùi Trinh và Nguyễn Việt Phong (2022) … với mục đích xây dựng phương pháp tính phù hợp với lý luận chung của Tài khoản quốc gia và thực tế nguồn thông tin hiện có của Việt Nam. Theo đó, đo lường đóng góp giá trị tăng thêm của kinh tế số vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam được tiếp cận từ cả phía cung và phía cầu dựa trên nguồn thông tin sẵn có là bảng cân đối liên ngành (bảng IO), đồng thời dựa trên thông tin về chi phí ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp, cơ sở hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể được thu thập từ các cuộc điều tra thống kê như Tổng điều tra kinh tế, điều tra doanh nghiệp, điều tra cá thể, điều tra lập bảng cân đối liên ngành và xây dựng hệ số chi phí trung gian. Chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP/GRDP được biên soạn theo giá hiện hành. Tổng cục Thống kê xác định khái niệm, phạm vi và phương pháp tính cụ thể như sau:
Kinh tế số là các hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành và tối ưu hoạt động kinh tế. Kinh tế số bao gồm các ngành hỗ trợ kinh tế số (ngành kinh tế số lõi) và các ngành được hỗ trợ bởi ngành kinh tế số (ngành kinh tế được số hóa). Như vậy kinh tế số bao gồm ngành kinh tế số lõi và ngành kinh tế được số hóa.
(1) Các ngành kinh tế số lõi
Các ngành kinh tế số lõi bao gồm 7 ngành cấp 2: (1) Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; (2) Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; (3) Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông; (4) bản phần mềm; (5) Viễn thông: Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; (6) Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; (7) Cổng thông tin; sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi; và sửa chữa máy tính và thiết bị liên lạc. (Danh mục các ngành kinh tế số lõi theo Bảng phân ngành kinh tế Việt Nam chi tiết đến ngành cấp 5 tại Phụ lục 1).
(2) Các ngành kinh tế được số hóa
Ngành được số hóa là ngành sử dụng sản phẩm kinh tế số lõi làm chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Mỗi ngành sẽ có mức độ sử dụng sản phẩm kinh tế số lõi làm chi phí đầu vào khác nhau nên có tỷ lệ số hóa khác nhau.
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số (VA KTS) trong GDP/GRDP là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trong nước hoặc tổng sản phẩm trên địa bàn trong kỳ báo cáo theo công thức sau:
Trong công thức (1), mẫu số (chỉ tiêu GDP và GRDP) đã được Tổng cục Thống kê biên soạn và công bố hằng quý, năm chủ yếu dựa trên phương pháp sản xuất. Do đó, để tính được tỷ trọng kinh tế số trong GDP/GRDP cần phải xác định được VAKTS.
Giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra trong nền kinh tế gồm giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế số lõi (VAKTS) và giá trị tăng thêm của các ngành được số hóa (VAsố hóa).
Như vậy, công thức (1) được viết lại như sau:
(i) Đối với các ngành kinh tế số lõi
Toàn bộ giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế số lõi được tính vào giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra.
Phương pháp biên soạn Giá trị tăng thêm (VA) của các ngành kinh tế số lõi được tính thống nhất cho cả nước và cho địa phương theo công thức sau:
Trong đó, hệ số chi phí trung gian được tính cho cả nước và theo 6 vùng kinh tế dựa trên kết quả biên soạn từ điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian. Do hệ số chi phí trung gian tương đối ổn định trong một số năm nên cuộc điều tra này được thực hiện 5 năm 1 lần (hoặc trên 5 năm).
(ii) Đối với ngành kinh tế được số hóa
Giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế được số hóa còn được gọi là “giá trị số hóa” là giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế khác được tạo ra khi sử dụng các ngành kinh tế số làm yếu tố đầu vào
Trên toàn bộ nền kinh tế: Giá trị số hóa là giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế được tạo ra khi sử dụng các ngành kinh tế số làm yếu tố đầu vào được tính dựa vào hệ số của bảng IO dạng cạnh tranh.
Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Do không thể lập bảng IO cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên giá trị số hóa trong GRDP của tỉnh, thành phố sẽ được ước tính từ tỷ lệ số hóa của các ngành.
Tỷ lệ số hóa của các tỉnh, thành phố được ước tính dựa vào tỷ lệ chi phí ứng dụng công nghệ tin, truyền thông so với giá trị sản xuất từ kết quả điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian của Tổng cục Thống kê.
Cách tiếp cận đo lường tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số ở Việt Nam có ưu điểm sau:
- Đảm bảo chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP, GRDP được công bố hằng năm.
- Chất lượng số liệu kịp thời, phản ánh sát xu hướng và mức độ biến động đóng góp của kinh tế số trong toàn nền kinh tế và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Tiết kiệm kinh phí và nguồn nhân lực, sử dụng các dữ liệu sẵn có từ các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra Thống kê quốc gia và các cuộc điều tra thống kê khác do Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành, địa phương thực hiện, thông tin từ các dữ liệu hành chính có liên quan đến kinh tế số của các Bộ, ngành và các địa phương.
Phụ luc 1: Danh mục ngành kinh tế số lõi của Việt Nam
Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 | Cấp 5 | Tên ngành |
---|---|---|---|---|---|
C. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO | |||||
| 26 |
|
|
| Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học |
|
| 261 | 2610 | 26100 | Sản xuất linh kiện điện tử |
|
| 262 | 2620 | 26200 | Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính |
|
| 263 | 2630 | 26300 | Sản xuất thiết bị truyền thông |
|
| 264 | 2640 | 26400 | Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng |
|
| 265 |
|
| Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ |
|
|
| 2651 | 26510 | Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển |
|
|
| 2652 | 26520 | Sản xuất đồng hồ |
|
| 266 | 2660 | 26600 | Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp |
|
| 267 | 2670 | 26700 | Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học |
|
| 268 | 2680 | 26800 | Sản xuất băng, đĩa từ tính và quang học |
G. BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ, SỬA CHỮA Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ ĐỘNG CƠ KHÁC | |||||
| 46 |
|
|
| Bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) |
|
| 465 |
|
| Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy |
|
|
| 4651 | 46510 | Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm |
|
|
| 4652 | 46520 | Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông |
J. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | |||||
| 58 |
|
|
| Hoạt động xuất bản |
|
| 582 | 5820 | 58200 | Xuất bản phần mềm |
| 61 |
|
|
| Viễn thông |
|
| 611 | 6110 |
| Hoạt động viễn thông có dây |
|
|
|
| 61101 | Hoạt động cung cấp trực tiếp dịch vụ viễn thông có dây |
|
|
|
| 61102 | Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông có dây sử dụng quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác |
|
| 612 | 6120 |
| Hoạt động viễn thông không dây |
|
|
|
| 61201 | Hoạt động cung cấp trực tiếp dịch vụ viễn thông không dây |
|
|
|
| 61202 | Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông không dây sử dụng quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác |
|
| 613 | 6130 | 61300 | Hoạt động viễn thông vệ tinh |
|
| 619 | 6190 |
| Hoạt động viễn thông khác |
|
|
|
| 61901 | Hoạt động của các điểm truy cập internet |
|
|
|
| 61909 | Hoạt động viễn thông khác chưa được phân vào đâu |
| 62 | 620 |
|
| Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính |
|
|
| 6201 | 62010 | Lập trình máy vi tính |
|
|
| 6202 | 62020 | Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính |
|
|
| 6209 | 62090 | Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính |
| 63 |
|
|
| Hoạt động dịch vụ thông tin |
|
|
| 6311 | 63110 | Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan |
|
|
| 6312 | 63120 | Cổng thông tin |
S. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC | |||||
| 95 |
|
|
| Sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình |
|
| 951 |
|
| Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc |
|
|
| 9511 | 95110 | Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi |
|
|
| 9512 | 95120 | Sửa chữa thiết bị liên lạc |
TỔNG SỐ | |||||
4 | 7 | 16 | 24 | 26 |
|
Tin liên quan
- Biểu mẫu báo cáo thống kê và phân công thực hiện thu thập thông tin thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Hệ Thống biều mẫu kèm theo công văn số 193/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2017 của Viện Khoa học Thống kê
- THÔNG BÁO ÔN THI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH THỐNG KÊ NĂM 2016
- Xác đinh hộ nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập: 284
Tổng số lượt xem: 865096