Truy cập nội dung luôn
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và năm 2024

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và năm 2024

20:49 13/01/2025

Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Với Chủ đề năm 2024 của Tỉnh là “Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX”. Kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2024 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến rất phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến lược các nước lớn ngày càng gay gắt hơn, xung đột giữa Nga và Ukraine kéo dài, căng thẳng tại Trung Đông leo thang, gây ra nhiều tác động tới quốc tế, làm gia tăng rủi ro đối với an ninh hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa, thị trường tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, an ninh lương thực toàn cầu. Trong nước và trong tỉnh, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn.  

Với quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ, Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Ngày 19/01/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 91/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Theo đó, đã ban hành nhiều văn bản để quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2024. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực xử lý những vấn đề tồn đọng kéo dài để khơi thông nguồn lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tập trung nguồn lực cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án có quy mô lớn, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường chuyển đổi số, quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh… Nhờ sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cơ sở, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân trên địa bàn tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội năm 2024 trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực.

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 6 tháng đầu năm 2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 6 tháng đầu năm 2023

17:23 03/07/2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 6 tháng đầu năm 2023
Tiềm năng và giải pháp phát triển thủy sản hồ chứa thủy điện trên địa bàn huyện Sơn Tây

Tiềm năng và giải pháp phát triển thủy sản hồ chứa thủy điện trên địa bàn huyện Sơn Tây

16:45 22/06/2023

Sơn Tây là huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ngãi với dân cư chủ yếu là người Hre. Toàn huyện hiện có 7 hồ chứa thủy điện với tổng diện tích 574,9 ha; trong đó, hồ Đăkrinh có diện tích lớn nhất với 460 ha, ba hồ rộng từ 20-22 ha và ba hồ dưới 12 ha. Các hồ trải đều trên địa bàn huyện, tạo cảnh quan du lịch, sinh kế cho người dân sống gần hồ.
Tình hình kinh tế-xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023

16:36 29/05/2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023
Tình hình kinh tế-xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023

16:00 29/04/2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
Tình hình kinh tế-xã hội Quý I năm 2023

Tình hình kinh tế-xã hội Quý I năm 2023

15:57 26/03/2023

Tình hình kinh tế-xã hội Quý I năm  2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2023

11:17 28/02/2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 02 tháng đầu năm 2023
Tình hình kinh tế-xã hội tháng 01 năm 2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 01 năm 2023

11:12 29/01/2023

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 01 năm 2023
Tình hình kinh tế-xã hội năm 2022

Tình hình kinh tế-xã hội năm 2022

11:02 29/12/2022

Tình hình kinh tế-xã hội năm 2022
UBND huyện Sơn Tây tổ chức sàn giao dịch việc làm trên địa bàn huyện

UBND huyện Sơn Tây tổ chức sàn giao dịch việc làm trên địa bàn huyện

17:00 01/12/2022

Thực hiện kế hoạch 125/KH-UBND về việc thực hiện tiểu dự án 3 hỗ trợ  việc làm bền vững trong dự án 4 thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Sơn Tây, ngày 30/11/2022, UBND huyện Sơn Tây phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ngãi tổ chức sàn giao dịch việc làm năm 2022 tại xã Sơn Dung. 
Tình hình kinh tế-xã hội tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2022

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2022

10:57 29/11/2022

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 11  và 11 tháng đầu năm 2022
Tình hình kinh tế-xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2022

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2022

10:45 29/10/2022

  Tình hình kinh tế-xã hội tháng 10  và 10 tháng đầu năm 2022
Hai mươi năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách ở huyện Sơn Tây

Hai mươi năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách ở huyện Sơn Tây

15:46 04/08/2022

Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là một trong những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Sau 20 năm triển khai chính sách theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Tây đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, huy động được các nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng,…
Tình hình kinh tế-xã hội quý I năm 2022

Tình hình kinh tế-xã hội quý I năm 2022

20:08 28/03/2022

 Tình hình kinh tế-xã hội quý I năm 2022
Tình hình kinh tế-xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2022

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2022

20:03 28/03/2022

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2022
Tình hình kinh tế-xã hội tháng 01 năm 2022

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 01 năm 2022

17:16 28/01/2022

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 01 năm 2022
Họp báo công bố số liệu kinh tế - xã hội quý IV và năm 2021

Họp báo công bố số liệu kinh tế - xã hội quý IV và năm 2021

14:44 29/12/2021

Sáng ngày 29/12/2021, Cục Thống kê Quảng Ngãi tổ chức họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế – xã hội quý IV và năm 2021 theo hình thức trực tiếp tại cơ quan Cục Thống kê và trực tuyến tại các điểm cầu các Chi cục Thống kê huyện, thị xã, thành phố, khu vực thuộc Cục và các cơ quan trên địa bàn tỉnh. Hội nghị tuân thủ nghiêm các quy định về phòng chống dịch bệnh Covid-19 của Trung ương và địa phương. Ông Nguyễn Hùng, Cục trưởng chủ trì cuộc họp báo. Tại buổi Họp báo, ông Nguyễn Hùng đã công bố những vấn đề cơ bản về tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh trong quý IV và năm 2021. Theo đó, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2021 ước tính tăng 6,05% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức khá trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19.
Tình hình kinh tế-xã hội tháng 11 năm 2021

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 11 năm 2021

10:38 29/11/2021

Tình hình kinh tế-xã hội tháng 11 năm 2021
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2020

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2020

11:00 30/11/2020

Trong tháng 10 và đầu tháng 11, nhiều cơn bão và áp thấp nhiệt đới liên tiếp đổ bộ vào nước ta, kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới đi qua Trung Trung Bộ và hoạt động của không khí lạnh, gây ra mưa rất to và lũ lụt lớn tại nhiều tỉnh ở Trung Bộ, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, tác động đáng kể đến sản xuất và đời sống của người dân.

Tình hình kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng năm 2020

Tình hình kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng năm 2020

14:40 30/09/2020

Kinh tế - xã hội tỉnh ta 9 tháng đầu năm 2020 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp với những yếu tố bất lợi. Đại dịch  Covid-19 bùng phát mạnh và lây lan trên phạm vi toàn cầu, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới; giá dầu thô giảm mạnh mặc dù gần đây có tăng trở lại sau khi nhiều nước công bố các gói cứu trợ kinh tế; chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc vẫn tiếp diễn, căng thẳng địa chính trị gia tăng giữa Mỹ và Iran, cùng với biến đổi khí hậu đã tác động tiêu cực đến kinh tế của các quốc gia trên thế giới, trong đó có nước ta. Trong nước và tỉnh ta, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội với những thành tựu đã đạt được của năm 2019, dịch bệnh Covid-19 đã tác động đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế, làm tăng trưởng ở hầu hết các ngành bị chậm lại, thậm chí có ngành, lĩnh vực bị suy giảm. 

Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã kịp thời chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội. Trong tỉnh, Lãnh đạo địa phương đã kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện quyết liệt các chỉ đạo của cấp trên về phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, ngày 13/3/2020, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 04/CT-UBND về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19, tập trung thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2020

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2020

14:15 30/08/2020

Tháng Tám, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bản tỉnh chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ở hầu hết các ngành, lĩnh vực tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; đặc biệt là các ngành thương mại, dịch vụ, vận tải. Tuy nhiên, một số ngành, lĩnh vực 8 tháng đầu năm vẫn duy trì ổn định và đạt kết quả khá so với cùng kỳ như: Sản lượng thuỷ sản, vốn đầu tư thực hiện... Trước diễn biến phức tạp, khó lường của dịch bệnh Covid-19 hiện nay, các ngành, các cấp cần tiếp tục quan tâm, chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 hiệu quả; phối hợp với các địa phương tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống và thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2020

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2020

09:33 31/07/2020

Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng 7 có diễn biến phức tạp khi dịch Covid - 19 vẫn đang bùng phát trên thế giới và Việt Nam đã ghi nhận các trường hợp dương tính với Covid-19 trong cộng động.
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2020

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2020

09:33 24/07/2020

Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng 7 có diễn biến phức tạp khi dịch Covid - 19 vẫn đang bùng phát trên thế giới và Việt Nam đã ghi nhận các trường hợp dương tính với Covid-19 trong cộng động.
Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2020

Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2020

09:25 30/06/2020

Kinh tế - xã hội tỉnh ta những tháng đầu năm 2020 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp với những yếu tố bất lợi. Dịch bệnh Covid-19 bùng phát mạnh ở các quốc gia và vùng lãnh thổ, giá dầu thô giảm mạnh, chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc vẫn tiếp diễn, căng thẳng địa chính trị gia tăng giữa Mỹ và Iran, cùng với biến đổi khí hậu đã tác động tiêu cực đến kinh tế của các quốc gia trên thế giới, trong đó có nước ta. Trong nước và tỉnh ta, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội với những thành tựu đã đạt được của năm 2019, dịch bệnh Covid-19 đã tác động đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế, làm tăng trưởng ở hầu hết các ngành bị chậm lại, thậm chí có ngành, lĩnh vực  bị suy giảm. 
Tình hình kinh tế xã hội tháng 5 năm 2020

Tình hình kinh tế xã hội tháng 5 năm 2020

12:00 29/05/2020

  Tình hình kinh tế xã hội tháng 5 năm 2020​
Tình hình kinh tế xã hội tháng 4 năm 2020

Tình hình kinh tế xã hội tháng 4 năm 2020

12:00 29/04/2020

​Tình hình kinh tế xã hội tháng 4 năm 2020
Tình hình kinh tế xã hội tháng 3 năm 2020

Tình hình kinh tế xã hội tháng 3 năm 2020

12:00 29/03/2020

​Tình hình kinh tế xã hội tháng 3 năm 2020
Tình hình kinh tế xã hội tháng 2 năm 2020

Tình hình kinh tế xã hội tháng 2 năm 2020

12:00 29/02/2020

Tình hình kinh tế xã hội tháng 2 năm 2020
Tình hình kinh tế xã hội tháng 1 năm 2020

Tình hình kinh tế xã hội tháng 1 năm 2020

12:00 29/01/2020

​Tình hình kinh tế xã hội tháng 1 năm 2020
Tình hình kinh tế xã hội tháng 11 năm 2019

Tình hình kinh tế xã hội tháng 11 năm 2019

12:00 29/11/2019

​Tình hình kinh tế xã hội tháng 11 năm 2019
Tình hình kinh tế xã hội tháng 10 năm 2019

Tình hình kinh tế xã hội tháng 10 năm 2019

12:00 29/10/2019

​Tình hình kinh tế xã hội tháng 10 năm 2019
Quảng Ngãi: Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

Quảng Ngãi: Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

12:00 17/10/2019

​Sáng 16/10/2019,  UBND tỉnh Quảng Ngãi tổ chức Hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2020. Đồng chí Nguyễn Tăng Bính - Phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh - chủ trì Hội nghị.

Unable to display PDF file. Download instead.

13/01/2025

Cục trưởng khai mạc Hội nghị

Đồng chí Võ Thành Nhân, Cục trưởng đã thông qua báo cáo Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức trách, nhiệm vụ của Cơ quan. Cục trưởng cũng đã đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc thực hiện kế hoạch công tác năm 2024.

Tiếp theo, Hội nghị tiến hành các nội dung: kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị công chức, người lao động năm 2024 và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan; kết quả giám sát, hỗ trợ công chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan; báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm 2024 và chương trình công tác năm 2025; thông qua kinh phí Công đoàn năm 2024 và dự toán năm 2025; thông qua Quy chế tiền thưởng và Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan Cục Thống kê.

Ông Đinh Nguyên Bảo - Chủ tịch Công đoàn cơ sở Cục Thống kê

Sau khi nghe các báo cáo, Cục trưởng điều hành phiên thảo luận. Nhiều công chức người lao động đã thảo luận sôi nổi, tham gia góp ý kiến, đề xuẩt các giải pháp thiết thực nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết điểm còn tồn tại trong năm 2024, phát huy những mặt tích cực để năm 2025, tập thể công chức và người lao động Cục Thống kê Quảng Ngãi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, đặc biệt là trong giai đoạn sắp tới Ngành có nhiều thay đổi.

Quang cảnh hội nghị

Biểu dương những đoàn viên công đoàn tiêu biểu, Hội nghị đã trao giấy khen của Công đoàn viên chức tỉnh và Công đoàn cơ sở Cục Thống kê cho những đoàn viên công đoàn có nhiều đóng góp vào hoạt động phong trào của Cơ quan năm 2024.

Tặng giấy khen của Công đoàn viên chức tỉnh
Tặng giấy khen của Công đoàn cơ sở Cục Thống kê

 

13/01/2025

Unable to display PDF file. Download instead.

09/01/2025

Unable to display PDF file. Download instead.

09/01/2025

Hội thảo này là một trong những hoạt động nằm trong chương trình “Xây dựng chỉ số bình đẳng giới cấp tỉnh cho Việt Nam” được Viện Khoa học Thống kê và UN Women ký kết thực hiện, với sự phối hợp của Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Tổng cục Thống kê và Vụ Bình đẳng Giới, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Tại hội thảo, nhóm chuyên gia đã trình bày Báo cáo Phương pháp luận và dữ liệu bản đồ để tính toán Chỉ số Bình đẳng giới cấp tỉnh của Việt Nam, Dự thảo chỉ số bình đẳng giới cấp tỉnh. Các đại biểu tham gia hội thảo đã có nhiều ý kiến đóng góp về các chỉ tiêu để phù hợp hơn cho công tác đánh giá, tổng hợp về thực trạng bình đẳng giới tại tỉnh, thực trạng nguồn số liệu cấp tỉnh để tổng hợp các chỉ tiêu bình đẳng giới và tham gia góp ý để xác định mức độ quan trọng của 4 thành phần cấu thành chỉ số bình đẳng giới: Cuộc sống và sức khỏe tốt; giáo dục, kỹ năng và kiến thức; lao động và thu nhập; lãnh đạo, quản lý.

Kết luận Hội thảo, ông Lê Thế Trang, Phó vụ trưởng, Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê cảm ơn những ý kiến đóng góp của các đại biểu tham dự; trên cơ sở góp ý và phiếu tham vấn ý kiến tại Hội thảo của các đại biểu, nhóm chuyên gia sẽ tiếp thu, hoàn thiện phương pháp luận, các chỉ tiêu thuộc chỉ số bình đẳng giới cấp tỉnh đảm bảo được tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế chung tại các tỉnh ở Việt Nam.

Một số hình ảnh tại hội thảo:

 

 

 

06/01/2025

Trước hết, về mặt pháp lý, chỉ tiêu Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước” lần đầu tiên được quy định trong Luật sửa đổi bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu Thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021 (chỉ tiêu số 0517). Ngày 31/12/2021, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT về Quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số, trong đó có chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước” (chỉ tiêu số 0101). Ngày 07/11/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, trong đó có nêu cụ thể nội dung chỉ tiêu này.  Ở quy mô cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, trong đó quy định về chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn” (chỉ tiêu số T0507).

Nhìn chung, liên quan đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số, các Nghị định, Quyết định và Thông tư nói trên đã quy định chi tiết về: (1) Khái niệm, phương pháp tính; (2) Phân tổ chủ yếu; (3) Kỳ công bố; (4) Nguồn số liệu và (5) Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp đối với hai chỉ tiêu trên. Chi tiết khái niệm và phương pháp tính theo các quy định như sau: 

“Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trong nước trong kỳ báo cáo”.

 

Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.

Kinh tế số bao gồm:

- Kinh tế số ICT là hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.

- Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số; các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung, cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng.

Kinh tế số bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ sau: hạ tầng số, nền tảng số và ứng dụng số:

+ Hạ tầng số là hạ tầng kỹ thuật vật lý (hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin) để truyền đưa thông tin số, dữ liệu số và để cung cấp dịch vụ nền tảng số, dịch vụ ứng dụng số, như dịch vụ viễn thông cố định, dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet,...

+ Nền tảng số là dịch vụ được phát triển dựa trên hạ tầng số nhằm tạo ra môi trường cho dịch vụ ứng dụng số, như dịch vụ sàn thương mại điện tử hàng hóa (Shopee, Sendo, Amazon, Alibaba,..), sàn giao dịch chứng khoán, dịch vụ mạng xã hội (Zalo, Facebook, Youtube, Tik Tok, Chotot ...), các ứng dụng trên nền tảng di động để cung cấp dịch vụ (Grab, Bee...).

+ Ứng dụng số là các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin nói chung - được phát triển, vận hành dựa trên hạ tầng số hoặc nền tảng số để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dựa vào đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

  • các quy định hiện nay, Tổng cục Thống kê được phân công chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố chỉ tiêu này.

Về phương pháp biên soạn, để đo lường chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP/GRDP, Tổng cục Thống kê đã nghiên cứu tài liệu hướng dẫn của các tổ chức quốc tế như Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và nghiên cứu của Bùi Trinh và Nguyễn Việt Phong (2022) … với mục đích xây dựng phương pháp tính phù hợp với lý luận chung của Tài khoản quốc gia và thực tế nguồn thông tin hiện có của Việt Nam. Theo đó, đo lường đóng góp giá trị tăng thêm của kinh tế số vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam được tiếp cận từ cả phía cung và phía cầu dựa trên nguồn thông tin sẵn có là bảng cân đối liên ngành (bảng IO), đồng thời dựa trên thông tin về chi phí ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp, cơ sở hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể được thu thập từ các cuộc điều tra thống kê như Tổng điều tra kinh tế, điều tra doanh nghiệp, điều tra cá thể, điều tra lập bảng cân đối liên ngành và xây dựng hệ số chi phí trung gian. Chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP/GRDP được biên soạn theo giá hiện hành. Tổng cục Thống kê xác định khái niệm, phạm vi và phương pháp tính cụ thể như sau:

Kinh tế số là các hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành và tối ưu hoạt động kinh tế. Kinh tế số bao gồm các ngành hỗ trợ kinh tế số (ngành kinh tế số lõi) và các ngành được hỗ trợ bởi ngành kinh tế số (ngành kinh tế được số hóa). Như vậy kinh tế số bao gồm ngành kinh tế số lõi và ngành kinh tế được số hóa.

(1) Các ngành kinh tế số lõi

Các ngành kinh tế số lõi bao gồm 7 ngành cấp 2: (1) Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; (2) Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; (3) Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông; (4) bản phần mềm; (5) Viễn thông: Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; (6) Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; (7) Cổng thông tin; sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi; và sửa chữa máy tính và thiết bị liên lạc. (Danh mục các ngành kinh tế số lõi theo Bảng phân ngành kinh tế Việt Nam chi tiết đến ngành cấp 5 tại Phụ lục 1).

(2) Các ngành kinh tế được số hóa

Ngành được số hóa là ngành sử dụng sản phẩm kinh tế số lõi làm chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Mỗi ngành sẽ có mức độ sử dụng sản phẩm kinh tế số lõi làm chi phí đầu vào khác nhau nên có tỷ lệ số hóa khác nhau.

Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số (VA KTS) trong GDP/GRDP là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trong nước hoặc tổng sản phẩm trên địa bàn trong kỳ báo cáo theo công thức sau:

Trong công thức (1), mẫu số (chỉ tiêu GDP và GRDP) đã được Tổng cục Thống kê biên soạn và công bố hằng quý, năm chủ yếu dựa trên phương pháp sản xuất. Do đó, để tính được tỷ trọng kinh tế số trong GDP/GRDP cần phải xác định được VAKTS.

Giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra trong nền kinh tế gồm giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế số lõi (VAKTS) và giá trị tăng thêm của các ngành được số hóa (VAsố hóa).

         

Như vậy, công thức (1) được viết lại như sau:

(i) Đối với các ngành kinh tế số lõi

Toàn bộ giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế số lõi được tính vào giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra.

Phương pháp biên soạn Giá trị tăng thêm (VA) của các ngành kinh tế số lõi được tính thống nhất cho cả nước và cho địa phương theo công thức sau:

 

Trong đó, hệ số chi phí trung gian được tính cho cả nước và theo 6 vùng kinh tế dựa trên kết quả biên soạn từ điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian. Do hệ số chi phí trung gian tương đối ổn định trong một số năm nên cuộc điều tra này được thực hiện 5 năm 1 lần (hoặc trên 5 năm).

(ii) Đối với ngành kinh tế được số hóa

Giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế được số hóa còn được gọi là “giá trị số hóa” là giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế khác được tạo ra khi sử dụng các ngành kinh tế số làm yếu tố đầu vào

Trên toàn bộ nền kinh tế: Giá trị số hóa là giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế được tạo ra khi sử dụng các ngành kinh tế số làm yếu tố đầu vào được tính dựa vào hệ số của bảng IO dạng cạnh tranh.

Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Do không thể lập bảng IO cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên giá trị số hóa trong GRDP của tỉnh, thành phố sẽ được ước tính từ tỷ lệ số hóa của các ngành.

Tỷ lệ số hóa của các tỉnh, thành phố được ước tính dựa vào tỷ lệ chi phí ứng dụng công nghệ tin, truyền thông so với giá trị sản xuất từ kết quả điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian của Tổng cục Thống kê.

Cách tiếp cận đo lường tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số ở Việt Nam có ưu điểm sau:

- Đảm bảo chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP, GRDP được công bố hằng năm.

- Chất lượng số liệu kịp thời, phản ánh sát xu hướng và mức độ biến động đóng góp của kinh tế số trong toàn nền kinh tế và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Tiết kiệm kinh phí và nguồn nhân lực, sử dụng các dữ liệu sẵn có từ các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra Thống kê quốc gia và các cuộc điều tra thống kê khác do Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành, địa phương thực hiện, thông tin từ các dữ liệu hành chính có liên quan đến kinh tế số của các Bộ, ngành và các địa phương.

Phụ luc 1: Danh mục ngành kinh tế số lõi của Việt Nam

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Cấp 5

Tên ngành

C. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO

 

26

 

 

 

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học

 

 

261

2610

26100

Sản xuất linh kiện điện tử

 

 

262

2620

26200

Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính

 

 

263

2630

26300

Sản xuất thiết bị truyền thông

 

 

264

2640

26400

Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng

 

 

265

 

 

Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ

 

 

 

2651

26510

Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển

 

 

 

2652

26520

Sản xuất đồng hồ

 

 

266

2660

26600

Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp

 

 

267

2670

26700

Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học

 

 

268

2680

26800

Sản xuất băng, đĩa từ tính và quang học

G. BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ, SỬA CHỮA Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ ĐỘNG CƠ KHÁC

 

46

 

 

 

Bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)

 

 

465

 

 

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy

 

 

 

4651

46510

Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm

 

 

 

4652

46520

Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

J. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

 

58

 

 

 

Hoạt động xuất bản

 

 

582

5820

58200

Xuất bản phần mềm

 

61

 

 

 

Viễn thông

 

 

611

6110

 

Hoạt động viễn thông có dây

 

 

 

 

61101

Hoạt động cung cấp trực tiếp dịch vụ viễn thông có dây

 

 

 

 

61102

Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông có dây sử dụng quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác

 

 

612

6120

 

Hoạt động viễn thông không dây

 

 

 

 

61201

Hoạt động cung cấp trực tiếp dịch vụ viễn thông không dây

 

 

 

 

61202

Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông không dây sử dụng quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác

 

 

613

6130

61300

Hoạt động viễn thông vệ tinh

 

 

619

6190

 

Hoạt động viễn thông khác

 

 

 

 

61901

Hoạt động của các điểm truy cập internet

 

 

 

 

61909

Hoạt động viễn thông khác chưa được phân vào đâu

 

62

620

 

 

Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính

 

 

 

6201

62010

Lập trình máy vi tính

 

 

 

6202

62020

Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính

 

 

 

6209

62090

Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính

 

63

 

 

 

Hoạt động dịch vụ thông tin

 

 

 

6311

63110

Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan

 

 

 

6312

63120

Cổng thông tin

S. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC

 

95

 

 

 

Sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình

 

 

951

 

 

Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc

 

 

 

9511

95110

Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi

 

 

 

9512

95120

Sửa chữa thiết bị liên lạc

TỔNG SỐ

4

7

16

24

26

 

31/12/2024

Unable to display PDF file.

31/12/2024

Ông Võ Thành Nhân - Cục trưởng Cục Thống kê phát biểu khai mạc Hội nghị

Sau khi phát biểu khai mạc Hội nghị, đồng chí Võ Thành Nhân, Cục trưởng đã báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ của Ngành năm 2025. Cục trưởng đã tóm tắt những kết quả đạt được sau một năm thực hiện kế hoạch công tác, đồng thời cũng nêu lên những mặt chưa làm được, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong khi thực hiện nhiệm vụ năm 2024. Cục trưởng trong quá trình báo cáo tổng kết đã dành thời gian chia sẻ những tâm tư, trăn trở của Lãnh đạo Cục trong công tác tổ chức, cán bộ, công tác chuyên môn nghiệp vụ khi yêu cầu công việc của Ngành ngày càng cao, khó khăn thách thức lớn luôn đòi hỏi mỗi lãnh đạo, công chức, người lao động phải nỗ lực hết mình, không ngừng rèn luyện, phấn đấu học tập chuyên môn, bản lĩnh chính trị và tình yêu nghề đối với Thống kê để từng bước nâng cao chất lượng số liệu và vị thế của Ngành trước các đối tượng dùng tin, đặc biệt trong công tác số liệu phục vụ lãnh đạo các cấp từ Trung ương đến địa phương.

Về nhiệm vụ kế hoạch năm 2025, ngoài các công việc thường xuyên, Cục trưởng đã nhấn mạnh ngành Thống kê Quảng Ngãi cùng với cả nước năm đến có thêm nhiệm vụ rất quan trọng là thực hiện thành công cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp 2025. Đây là cuộc điều tra lớn, đòi hỏi huy động sức mạnh của toàn Ngành từ khâu chuẩn bị đến khi thực hiện phải rất nghiêm túc. Trong bối cảnh đất nước chuyển đổi, con người thống kê cũng phải đổi mới để thích ứng, để vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Ngành.

Bà Trần Thị Thanh Thương - Phó Cục trưởng báo cáo Tổng kết thi đua 2024 và phát động phong trào thi đua năm 2025

Tại Hội nghị, đồng chí Trần Thị Thanh Thương, Phó Cục trưởng đã có báo cáo tổng kết về công tác thi đua, khen thưởng năm 2024 để ghi nhận những nỗ lực, rèn luyện, những kết quả đạt được của công chức, người lao động sau một năm thực hiện nhiệm vụ. Nhân dịp này, Phó cục trưởng cũng đã phát động phong trào thi đua năm 2025 với hai nội dung lớn là thi đua thường xuyên và thi đua trong công tác Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp 2025. Qua bài phát động đã kêu gọi các tập thể, cá nhân ra sức thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm tới với mong muốn Ngành giữ vững vị thứ thi đua so với khu vực và có nhiều thành tích hơn nữa trong công tác nâng cao chất lượng số liệu, nâng cao vai trò, vị thế thống kê trước các đối tượng dùng tin.

Biểu dương đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong năm 2024, Lãnh đạo cục đã trao tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho nhiều tập thể, cá nhân trước toàn thể công chức, người lao động tham dự Hội nghị.

Tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2024
Tặng giấy khen cho tập thể có thành tích năm 2024
Tặng giấy khen cho cá nhân có thành tích 2024

Để tiếp tục phát huy những mặt tích cực, những thành tích đạt được, rút kinh nghiệm khắc phục những tồn tại, hạn chế còn mắc phải trong năm 2024 và tiến đến thực hiện nhiệm tốt vụ năm 2025, Cục trưởng đã chủ trì thảo luận về công tác chuyên môn và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động thống kê. Nhiều đại biểu tham gia phát biểu ý kiến đóng góp trên tinh thần đoàn kết, xây dựng, cầu thị với mục tiêu xây dựng và phát triển Ngành ngày càng vững mạnh. Các Phòng nghiệp vụ và Chi cục đã ký giao ước thi đua trước sự chứng kiến của Lãnh đạo cục với tinh thần quyết tâm cao thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác năm 2025.

Phòng và Chi cục đăng ký giao ước thi đua

Hội nghị tổng kết nhiệm vụ công tác năm 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025 là dịp để kết nối tình đồng nghiệp và tăng cường tinh thần học hỏi, trao đổi, chia sẽ giữa những người làm công tác thống kê. Sau một buổi làm việc khẩn trương, Hội nghị đã kết thúc thành công tốt đẹp.

Toàn cảnh hội nghị

 

19/12/2024

Sáng ngày 06/12/2024, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi tổ chức Hội nghị tập huấn công tác bảo đảm an toàn thông tin; quản lý, sử dụng dữ liệu và nghiệp vụ văn phòng. Tham dự hội nghị có Lãnh đạo các Phòng nghiệp vụ, Chi cục và toàn thể công chức ngành Thống kê Quảng Ngãi. 

Hội nghị được tổ chức nhằm góp phần nâng cao kiến thức và trang bị kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho toàn thể công chức ngành Thống kê tỉnh Quảng Ngãi trong công tác quản lý, điều hành và công tác nghiệp vụ, đặc biệt là trong thời đại chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành một xu thế tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới ở tất cả các lĩnh vực bao gồm cả Thống kê. Đối với ngành Thống kê, đây là cơ hội lớn để chuyển đổi hoạt động thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu, nâng cao hiệu quả chi phí của việc sản xuất số liệu và khai thác tối đa các nguồn dữ liệu hiện có.

Với thời lượng chương trình tập huấn diễn ra ngắn, báo cáo viên đã truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất liên quan đến hoạt động thống kê hiện nay như: Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến an toàn thông tin; bảo mật, an toàn dữ liệu; một số nguy cơ mất an toàn thông tin; hướng dẫn hệ thống quản lý văn bản điện tử và hồ sơ công việc Eoffice; hướng dẫn quản lý và sử dụng chứng thư số; hướng dẫn tác nghiệp trên dịch vụ công kho bạc Nhà nước; hướng dẫn phần mềm quản lý công việc trên hệ sinh thái Taskgov và các chuyên mục Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê Quảng Ngãi,…

Báo cáo viên hướng dẫn tác nghiệp trên các phần mềm văn phòng

Sau khi nghe báo cáo viên trình bày từng nội dung, công chức tham gia thực hành trực tiếp tại Hội nghị. Nhiều kiến thức về bảo mật an toàn thông tin đã được phổ biến có ý nghĩa thiết thực đối với công chức. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ công tác văn phòng như quản lý văn bản điện tử Eoffice, hệ sinh thái Taskgov, thư điện tử ngành, chữ ký số,… được lãnh đạo, công chức quan tâm trao đổi tại hội nghị.

Công chức tham gia thảo luận, thực hành trên phần mềm

 

09/12/2024

Unable to display PDF file. Download instead.

20/11/2024

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 305

Tổng số lượt xem: 865104

Bản quyền © 2024 thuộc Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi | Cổng thông tin điện tử Quảng Ngãi

Chịu trách nhiệm nội dung: Võ Thành Nhân - Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi.

Điện thoại: 0255.3822862. Email: quangngai@gso.gov.vn.

Địa chỉ: 19 Hai Bà Trưng, phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

ipv6 ready