09:45 30/10/2020
09:43 30/09/2020
09:39 30/08/2020
16:37 31/07/2020
17:15 29/07/2020
17:14 29/05/2020
17:14 29/04/2020
17:13 29/03/2020
17:12 29/02/2020
17:10 29/01/2020
Unable to display PDF file. Download instead.
Phát biểu tại hội nghị, đồng chí Tạ Phạm Hoàng Thiên – Bí thư Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Ngãi, đã đánh giá những kết quả nổi bật mà Chi đoàn đạt được trong năm 2024. Với tinh thần nhiệt huyết của tuổi trẻ, Chi đoàn đã triển khai nhiều hoạt động phong phú, mang lại ý nghĩa thiết thực. Nổi bật trong số đó là chương trình “Xuân ấm áp, Tết yêu thương”, phối hợp cùng Cụm thi đua số 2 để trao quà và gửi lời chúc Tết đến trẻ em tại Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh. Bên cạnh đó, Chi đoàn còn tổ chức các hoạt động ý nghĩa như thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm Điều dưỡng người có công tỉnh và viếng hương tại Nghĩa trang liệt sỹ xã Tịnh Khê nhân dịp 27/7.
Năm 2024 cũng ghi nhận sự thành công trong hoạt động gây quỹ của Chi đoàn, với chương trình bán bánh trung thu đạt gần 500 chiếc, mang lại lợi nhuận 6.500.000 đồng. Số tiền này, cùng với sự đóng góp từ các công chức Cục Thống kê, đã được sử dụng để tổ chức chương trình “Xuân yêu thương” tại điểm trường Mầm non số 2 Sơn Trà, huyện Trà Bồng, với tổng giá trị quà tặng lên đến 11.250.000 đồng. Đây là một trong những hoạt động ý nghĩa, thể hiện tinh thần sẻ chia của tuổi trẻ ngành Thống kê Quảng Ngãi.
Ngoài ra, Chi đoàn còn tích cực tham gia phong trào bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động như “Ngày Chủ Nhật xanh”, dọn vệ sinh khuôn viên Cơ quan và chỉnh trang vườn hoa thanh niên. Các đoàn viên cũng tham gia đầy đủ các chuyên đề học tập, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh và tích cực hưởng ứng phong trào hiến máu nhân đạo, hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao. Các chương trình văn hóa, như “Đêm hội trăng Rằm” dành cho các cháu thiếu nhi, đã mang lại không khí vui tươi và ý nghĩa, tạo động lực để Chi đoàn tiếp tục tổ chức nhiều hoạt động sáng tạo hơn trong tương lai.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, đồng chí Tạ Phạm Hoàng Thiên cũng thẳng thắn chỉ ra những hạn chế còn tồn tại. Đó là, một số đoàn viên thanh niên còn thụ động, thiếu nhiệt tình và chưa thực sự sôi nổi trong hoạt động đoàn; nhiều hoạt động còn mang tính hình thức, đối phó, chưa thực sự gắn liền với thực tế; một số nội dung hoạt động triển khai còn chậm. Ngoài ra, khối lượng công việc chuyên môn nhiều đã ảnh hưởng đến việc tham gia các hoạt động, phong trào do Đoàn cấp trên phát động. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại này là do phần lớn đoàn viên là nữ, vừa phải thực hiện công việc chuyên môn, vừa đảm nhận trách nhiệm chăm sóc gia đình, cùng với nguồn kinh phí hoạt động còn hạn chế gây khó khăn trong việc tổ chức các chương trình.
Phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, đồng chí Trần Thị Thanh Thương, đại diện Chi ủy Chi bộ và lãnh đạo Cục Thống kê đã ghi nhận và đánh giá cao những kết quả mà Chi đoàn đạt được trong phong trào thanh niên năm 2024. Đồng thời, đồng chí đã đưa ra các định hướng trọng tâm cho năm 2025.
Đồng chí nhấn mạnh rằng đoàn viên cần tiếp tục phát huy tinh thần sáng tạo, xung kích, gương mẫu và nâng cao ý thức tự chịu trách nhiệm trong công tác Đoàn cũng như tại Cơ quan. Chi đoàn cần xác định một chủ đề hoạt động cho năm 2025, đảm bảo phù hợp với tình hình mới và thống nhất trong toàn Ngành. Đồng chí cũng đề nghị tổ chức thường xuyên các buổi đối thoại giữa thanh niên và Lãnh đạo để lắng nghe ý kiến, tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng cần được đẩy mạnh hơn nữa, với mục tiêu thực hiện ít nhất một chương trình quy mô lớn, tạo dấu ấn sâu sắc trong năm.
Hội nghị khép lại trong không khí đồng thuận và quyết tâm cao. Đồng chí Nguyễn Thị Phương Thùy – Ủy viên BCH Chi đoàn, đã báo cáo công khai thu chi quỹ Đoàn năm 2024, khẳng định tính minh bạch và trách nhiệm trong công tác tài chính. Các đoàn viên cũng tích cực thảo luận, đề xuất nhiều phương án hỗ trợ đoàn viên tham gia phong trào hiến máu và xây dựng kế hoạch tổ chức các buổi đối thoại với Lãnh đạo Cục Thống kê.
Trong hội nghị, các cá nhân có thành tích xuất sắc trong năm, bao gồm đồng chí Nguyễn Thị Phương Thùy và đồng chí Bùi Thị Kim Ngân, đã được tuyên dương và khen thưởng. Đây là nguồn động viên to lớn, khích lệ tinh thần toàn thể đoàn viên tiếp tục nỗ lực và cống hiến trong năm mới.
Với tinh thần đoàn kết, sáng tạo và quyết tâm, tập thể Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Ngãi cam kết hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng tổ chức Đoàn ngày càng vững mạnh và đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành Thống kê cũng như xã hội.
Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Hoàng Giang chúc mừng năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc đến toàn thể công chức và người lao động Cục Thống kê tỉnh, đồng thời ghi nhận, biểu dương những thành tích mà đơn vị đã đạt trong thời gian qua. Chủ tịch UBND tỉnh cho rằng, ngành Thống kê có vai trò rất quan trọng, đòi hỏi Ngành phải nỗ lực để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh; tham mưu cho lãnh đạo tỉnh báo cáo kinh tế - xã hội đúng với tình hình thực tiễn để có những quyết sách đúng đắn, kịp thời, đưa tỉnh nhà phát triển toàn diện hơn nữa. Từ đó đề nghị, Cục Thống kê tiếp tục tập trung các cuộc điều tra và báo cáo định kỳ theo kế hoạch của Tổng cục Thống kê và nhiệm vụ UBND tỉnh giao, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.
Thay mặt cho công chức và người lao động ngành Thống kê tỉnh, Cục trưởng Võ Thành Nhân cảm ơn đồng chí chủ tịch UBND tỉnh đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho Ngành hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian vừa qua và bày tỏ quyết tâm tiếp tục xây dựng tập thể Cục Thống kê tỉnh đoàn kết, thống nhất, trách nhiệm, kỷ cương, đáp ứng yêu cầu của công tác thống kê trong tình hình mới; phục vụ tốt nhất yêu cầu thông tin số liệu cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
Tham dự chương trình có các đồng chí: Trương Thị Thảo - Hiệu trưởng Trường Mầm non số 2 Sơn Trà, các công chức Chi cục Thống kê huyện Trà Bồng, đồng chí Tạ Phạm Hoàng Thiên - Bí thư chi đoàn cùng toàn thể đoàn viên Chi đoàn Cục Thống kê, các cô giáo và 25 em học sinh của điểm trường.
Chương trình đã trao tặng 25 phần quà, mỗi phần trị giá 450.000 đồng gồm: 250.000 đồng/suất (nhu yếu phẩm) và 200.000 đồng tiền mặt. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình được lấy từ toàn bộ lợi nhuận của chương trình “Bán bánh trung thu gây quỹ” của Chi đoàn (Theo Kế hoạch số 01-KH/ĐTN ngày 08/01/2025 của Chi đoàn Cục Thống kê) và tấm lòng hảo tâm của một số công chức Cục Thống kê. Đây là hoạt động mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, gắn liền với các phong trào xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Sơn Trà là xã miền núi cao, vùng sâu, vùng xa còn rất nhiều khó khăn của huyện Trà Bồng, cách trung tâm huyện lỵ 60 km về phía Tây, mùa nắng thì thời tiết nóng khô rát, mùa đông thì giá rét, học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số theo học tại Trường còn nhiều thiếu thốn về vật chất. Được biết, xã Sơn Trà có hai trường mầm non là Trường mầm non số 1 Sơn Trà và Trường mầm non số 2 Sơn Trà. Do địa hình núi non hiểm trở, dân cư thưa nên để thuận lợi cho các cháu tham gia học tập, các trường đều phải tổ chức thành nhiều điểm trường. Lớp Mẫu giáo ghép điểm trường Tổ 4, thôn Trà Xuông, xã Sơn Trà là một trong ba điểm của Trường Mầm non số 2 Sơn Trà. Những phần quà lần này tuy nhỏ nhưng thắm đượm tình cảm của các bạn đoàn viên trong Chi đoàn dành cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn với mong ước các em vơi bớt phần nào khó khăn trong dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025, để các em tiếp tục yên tâm đến trường học tập và đón một cái Tết ấm cúng bên gia đình.
Đồng chí Võ Thành Nhân, Cục trưởng đã thông qua báo cáo Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức trách, nhiệm vụ của Cơ quan. Cục trưởng cũng đã đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc thực hiện kế hoạch công tác năm 2024.
Tiếp theo, Hội nghị tiến hành các nội dung: kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị công chức, người lao động năm 2024 và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan; kết quả giám sát, hỗ trợ công chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan; báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm 2024 và chương trình công tác năm 2025; thông qua kinh phí Công đoàn năm 2024 và dự toán năm 2025; thông qua Quy chế tiền thưởng và Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan Cục Thống kê.
Sau khi nghe các báo cáo, Cục trưởng điều hành phiên thảo luận. Nhiều công chức người lao động đã thảo luận sôi nổi, tham gia góp ý kiến, đề xuẩt các giải pháp thiết thực nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết điểm còn tồn tại trong năm 2024, phát huy những mặt tích cực để năm 2025, tập thể công chức và người lao động Cục Thống kê Quảng Ngãi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, đặc biệt là trong giai đoạn sắp tới Ngành có nhiều thay đổi.
Biểu dương những đoàn viên công đoàn tiêu biểu, Hội nghị đã trao giấy khen của Công đoàn viên chức tỉnh và Công đoàn cơ sở Cục Thống kê cho những đoàn viên công đoàn có nhiều đóng góp vào hoạt động phong trào của Cơ quan năm 2024.
Hội thảo này là một trong những hoạt động nằm trong chương trình “Xây dựng chỉ số bình đẳng giới cấp tỉnh cho Việt Nam” được Viện Khoa học Thống kê và UN Women ký kết thực hiện, với sự phối hợp của Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Tổng cục Thống kê và Vụ Bình đẳng Giới, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Tại hội thảo, nhóm chuyên gia đã trình bày Báo cáo Phương pháp luận và dữ liệu bản đồ để tính toán Chỉ số Bình đẳng giới cấp tỉnh của Việt Nam, Dự thảo chỉ số bình đẳng giới cấp tỉnh. Các đại biểu tham gia hội thảo đã có nhiều ý kiến đóng góp về các chỉ tiêu để phù hợp hơn cho công tác đánh giá, tổng hợp về thực trạng bình đẳng giới tại tỉnh, thực trạng nguồn số liệu cấp tỉnh để tổng hợp các chỉ tiêu bình đẳng giới và tham gia góp ý để xác định mức độ quan trọng của 4 thành phần cấu thành chỉ số bình đẳng giới: Cuộc sống và sức khỏe tốt; giáo dục, kỹ năng và kiến thức; lao động và thu nhập; lãnh đạo, quản lý.
Kết luận Hội thảo, ông Lê Thế Trang, Phó vụ trưởng, Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê cảm ơn những ý kiến đóng góp của các đại biểu tham dự; trên cơ sở góp ý và phiếu tham vấn ý kiến tại Hội thảo của các đại biểu, nhóm chuyên gia sẽ tiếp thu, hoàn thiện phương pháp luận, các chỉ tiêu thuộc chỉ số bình đẳng giới cấp tỉnh đảm bảo được tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế chung tại các tỉnh ở Việt Nam.
Một số hình ảnh tại hội thảo:
Trước hết, về mặt pháp lý, chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước” lần đầu tiên được quy định trong Luật sửa đổi bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu Thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021 (chỉ tiêu số 0517). Ngày 31/12/2021, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT về Quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số, trong đó có chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước” (chỉ tiêu số 0101). Ngày 07/11/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, trong đó có nêu cụ thể nội dung chỉ tiêu này. Ở quy mô cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, trong đó quy định về chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn” (chỉ tiêu số T0507).
Nhìn chung, liên quan đến tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số, các Nghị định, Quyết định và Thông tư nói trên đã quy định chi tiết về: (1) Khái niệm, phương pháp tính; (2) Phân tổ chủ yếu; (3) Kỳ công bố; (4) Nguồn số liệu và (5) Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp đối với hai chỉ tiêu trên. Chi tiết khái niệm và phương pháp tính theo các quy định như sau:
“Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trong nước trong kỳ báo cáo”.
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số bao gồm:
- Kinh tế số ICT là hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số; các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung, cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng.
Kinh tế số bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ sau: hạ tầng số, nền tảng số và ứng dụng số:
+ Hạ tầng số là hạ tầng kỹ thuật vật lý (hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin) để truyền đưa thông tin số, dữ liệu số và để cung cấp dịch vụ nền tảng số, dịch vụ ứng dụng số, như dịch vụ viễn thông cố định, dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet,...
+ Nền tảng số là dịch vụ được phát triển dựa trên hạ tầng số nhằm tạo ra môi trường cho dịch vụ ứng dụng số, như dịch vụ sàn thương mại điện tử hàng hóa (Shopee, Sendo, Amazon, Alibaba,..), sàn giao dịch chứng khoán, dịch vụ mạng xã hội (Zalo, Facebook, Youtube, Tik Tok, Chotot ...), các ứng dụng trên nền tảng di động để cung cấp dịch vụ (Grab, Bee...).
+ Ứng dụng số là các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin nói chung - được phát triển, vận hành dựa trên hạ tầng số hoặc nền tảng số để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dựa vào đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Về phương pháp biên soạn, để đo lường chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP/GRDP, Tổng cục Thống kê đã nghiên cứu tài liệu hướng dẫn của các tổ chức quốc tế như Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và nghiên cứu của Bùi Trinh và Nguyễn Việt Phong (2022) … với mục đích xây dựng phương pháp tính phù hợp với lý luận chung của Tài khoản quốc gia và thực tế nguồn thông tin hiện có của Việt Nam. Theo đó, đo lường đóng góp giá trị tăng thêm của kinh tế số vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam được tiếp cận từ cả phía cung và phía cầu dựa trên nguồn thông tin sẵn có là bảng cân đối liên ngành (bảng IO), đồng thời dựa trên thông tin về chi phí ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp, cơ sở hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể được thu thập từ các cuộc điều tra thống kê như Tổng điều tra kinh tế, điều tra doanh nghiệp, điều tra cá thể, điều tra lập bảng cân đối liên ngành và xây dựng hệ số chi phí trung gian. Chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP/GRDP được biên soạn theo giá hiện hành. Tổng cục Thống kê xác định khái niệm, phạm vi và phương pháp tính cụ thể như sau:
Kinh tế số là các hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành và tối ưu hoạt động kinh tế. Kinh tế số bao gồm các ngành hỗ trợ kinh tế số (ngành kinh tế số lõi) và các ngành được hỗ trợ bởi ngành kinh tế số (ngành kinh tế được số hóa). Như vậy kinh tế số bao gồm ngành kinh tế số lõi và ngành kinh tế được số hóa.
(1) Các ngành kinh tế số lõi
Các ngành kinh tế số lõi bao gồm 7 ngành cấp 2: (1) Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; (2) Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; (3) Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông; (4) bản phần mềm; (5) Viễn thông: Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; (6) Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; (7) Cổng thông tin; sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi; và sửa chữa máy tính và thiết bị liên lạc. (Danh mục các ngành kinh tế số lõi theo Bảng phân ngành kinh tế Việt Nam chi tiết đến ngành cấp 5 tại Phụ lục 1).
(2) Các ngành kinh tế được số hóa
Ngành được số hóa là ngành sử dụng sản phẩm kinh tế số lõi làm chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Mỗi ngành sẽ có mức độ sử dụng sản phẩm kinh tế số lõi làm chi phí đầu vào khác nhau nên có tỷ lệ số hóa khác nhau.
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số (VA KTS) trong GDP/GRDP là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trong nước hoặc tổng sản phẩm trên địa bàn trong kỳ báo cáo theo công thức sau:
Trong công thức (1), mẫu số (chỉ tiêu GDP và GRDP) đã được Tổng cục Thống kê biên soạn và công bố hằng quý, năm chủ yếu dựa trên phương pháp sản xuất. Do đó, để tính được tỷ trọng kinh tế số trong GDP/GRDP cần phải xác định được VAKTS.
Giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra trong nền kinh tế gồm giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế số lõi (VAKTS) và giá trị tăng thêm của các ngành được số hóa (VAsố hóa).
Như vậy, công thức (1) được viết lại như sau:
(i) Đối với các ngành kinh tế số lõi
Toàn bộ giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế số lõi được tính vào giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra.
Phương pháp biên soạn Giá trị tăng thêm (VA) của các ngành kinh tế số lõi được tính thống nhất cho cả nước và cho địa phương theo công thức sau:
Trong đó, hệ số chi phí trung gian được tính cho cả nước và theo 6 vùng kinh tế dựa trên kết quả biên soạn từ điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian. Do hệ số chi phí trung gian tương đối ổn định trong một số năm nên cuộc điều tra này được thực hiện 5 năm 1 lần (hoặc trên 5 năm).
(ii) Đối với ngành kinh tế được số hóa
Giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế được số hóa còn được gọi là “giá trị số hóa” là giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế khác được tạo ra khi sử dụng các ngành kinh tế số làm yếu tố đầu vào
Trên toàn bộ nền kinh tế: Giá trị số hóa là giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế được tạo ra khi sử dụng các ngành kinh tế số làm yếu tố đầu vào được tính dựa vào hệ số của bảng IO dạng cạnh tranh.
Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Do không thể lập bảng IO cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên giá trị số hóa trong GRDP của tỉnh, thành phố sẽ được ước tính từ tỷ lệ số hóa của các ngành.
Tỷ lệ số hóa của các tỉnh, thành phố được ước tính dựa vào tỷ lệ chi phí ứng dụng công nghệ tin, truyền thông so với giá trị sản xuất từ kết quả điều tra thu thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian của Tổng cục Thống kê.
Cách tiếp cận đo lường tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số ở Việt Nam có ưu điểm sau:
- Đảm bảo chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP, GRDP được công bố hằng năm.
- Chất lượng số liệu kịp thời, phản ánh sát xu hướng và mức độ biến động đóng góp của kinh tế số trong toàn nền kinh tế và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Tiết kiệm kinh phí và nguồn nhân lực, sử dụng các dữ liệu sẵn có từ các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra Thống kê quốc gia và các cuộc điều tra thống kê khác do Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành, địa phương thực hiện, thông tin từ các dữ liệu hành chính có liên quan đến kinh tế số của các Bộ, ngành và các địa phương.
Phụ luc 1: Danh mục ngành kinh tế số lõi của Việt Nam
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Tên ngành
C. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
26
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học
261
2610
26100
Sản xuất linh kiện điện tử
262
2620
26200
Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính
263
2630
26300
Sản xuất thiết bị truyền thông
264
2640
26400
Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng
265
Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ
2651
26510
Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển
2652
26520
Sản xuất đồng hồ
266
2660
26600
Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp
267
2670
26700
Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học
268
2680
26800
Sản xuất băng, đĩa từ tính và quang học
G. BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ, SỬA CHỮA Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ ĐỘNG CƠ KHÁC
46
Bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
465
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
4651
46510
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
4652
46520
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
J. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
58
Hoạt động xuất bản
582
5820
58200
Xuất bản phần mềm
61
Viễn thông
611
6110
Hoạt động viễn thông có dây
61101
Hoạt động cung cấp trực tiếp dịch vụ viễn thông có dây
61102
Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông có dây sử dụng quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác
612
6120
Hoạt động viễn thông không dây
61201
Hoạt động cung cấp trực tiếp dịch vụ viễn thông không dây
61202
Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông không dây sử dụng quyền truy cập hạ tầng viễn thông của đơn vị khác
613
6130
61300
Hoạt động viễn thông vệ tinh
619
6190
Hoạt động viễn thông khác
61901
Hoạt động của các điểm truy cập internet
61909
Hoạt động viễn thông khác chưa được phân vào đâu
62
620
Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính
6201
62010
Lập trình máy vi tính
6202
62020
Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính
6209
62090
Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính
63
Hoạt động dịch vụ thông tin
6311
63110
Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
6312
63120
Cổng thông tin
S. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC
95
Sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình
951
Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc
9511
95110
Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi
9512
95120
Sửa chữa thiết bị liên lạc
TỔNG SỐ
4
7
16
24
Unable to display PDF file.
Currently Online: 140
Total Visit: 907911